https://vjcts.vn/index.php/vjcts/issue/feed Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam 2025-10-24T09:36:47+00:00 Ban biên tập vjcts.vn@gmail.com Open Journal Systems <p><em>Tạp ch&iacute; phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực Việt Nam (VJCTS) được th&agrave;nh lập v&agrave;o năm 2012 để xuất bản c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu trong nước v&agrave; quốc tế về c&aacute;c lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực v&agrave; can thiệp tim mạch. Kể từ đ&oacute;, Tạp ch&iacute; đ&atilde; ph&aacute;t triển về chất lượng, quy m&ocirc;, phạm vi v&agrave; hiện bao gồm nhiều loại nghi&ecirc;n cứu học thuật. Với sự mở rộng nhanh ch&oacute;ng của lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực. Năm 2021 Tạp ch&iacute; được 1.0 điểm trong danh mục tạp ch&iacute; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh y học của hội đồng Gi&aacute;o sư nh&agrave; nước.</em></p> <p><em>VJCTS ra mắt phi&ecirc;n bản điện tử từ năm 2021. Tạp ch&iacute; đăng tải 4 số/năm v&agrave;o th&aacute;ng 1, th&aacute;ng 4, th&aacute;ng 7 v&agrave; th&aacute;ng 10. L&agrave; một ấn phẩm truy cập mở ho&agrave;n to&agrave;n, Tạp ch&iacute; sẽ cung cấp tối đa c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được xuất bản, gi&uacute;p mọi người c&oacute; thể đọc, nghi&ecirc;n cứu v&agrave; chia sẻ.</em></p> <p><strong><em>Phạm vi</em></strong></p> <p><em>VJCTS l&agrave; một tạp ch&iacute; truy cập mở xuất bản c&aacute;c t&agrave;i liệu nghi&ecirc;n cứu, th&ocirc;ng tin li&ecirc;n lạc v&agrave; được đ&aacute;nh gi&aacute; ngang h&agrave;ng, li&ecirc;n quan tất cả c&aacute;c kh&iacute;a cạnh của phẫu thuật, can thiệp trong lĩnh vực Tim mạch, Lồng ngực.</em></p> <p><strong><em>Qu&aacute; tr&igrave;nh b&igrave;nh duyệt</em></strong></p> <p><em>Bất kỳ bản thảo n&agrave;o trong khu&ocirc;n khổ phạm vi v&agrave; tu&acirc;n theo hướng dẫn t&aacute;c giả của tạp ch&iacute; sẽ được s&agrave;ng lọc bi&ecirc;n tập v&agrave; được b&igrave;nh duyệt ẩn danh của &iacute;t nhất một chuy&ecirc;n gia độc lập trong lĩnh vực n&agrave;y. Bi&ecirc;n tập vi&ecirc;n đưa ra quyết định bi&ecirc;n tập v&agrave; được Tổng bi&ecirc;n tập th&ocirc;ng qua cuối c&ugrave;ng.</em></p> <p><strong><em>Đạo đức xuất bản</em></strong></p> <p><em>Việc xuất bản một b&agrave;i b&aacute;o tr&ecirc;n một tạp ch&iacute; được phản biện l&agrave; một nền tảng thiết yếu trong việc ph&aacute;t triển một mạng lưới kiến thức chặt chẽ v&agrave; được t&ocirc;n trọng. N&oacute; phản &aacute;nh trực tiếp chất lượng c&ocirc;ng việc của c&aacute;c t&aacute;c giả v&agrave; c&aacute;c cơ sở hỗ trợ họ. C&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được phản biện v&agrave; thể hiện phương ph&aacute;p khoa học. Do đ&oacute;, điều quan trọng l&agrave; phải thống nhất c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn về h&agrave;nh vi đạo đức dự kiến cho tất cả c&aacute;c b&ecirc;n li&ecirc;n quan đến hoạt động xuất bản: t&aacute;c giả, người bi&ecirc;n tập tạp ch&iacute;, người b&igrave;nh duyệt, nh&agrave; xuất bản v&agrave; cộng đồng của c&aacute;c tạp ch&iacute; do x&atilde; hội sở hữu hoặc t&agrave;i trợ.</em></p> <p><strong><em>Cam kết bảo mật</em></strong></p> <p><em>VJCTS cam kết thực hiện v&agrave; tu&acirc;n thủ c&aacute;c quy định của luật v&agrave; c&aacute;c văn bản hướng dẫn li&ecirc;n quan đến bảo mật th&ocirc;ng tin c&aacute; nh&acirc;n tr&ecirc;n kh&ocirc;ng gian mạng. C&aacute;c th&ocirc;ng tin m&agrave; người d&ugrave;ng (t&aacute;c giả, độc giả, bi&ecirc;n tập vi&ecirc;n, người phản biện) nhập v&agrave;o c&aacute;c biểu mẫu tr&ecirc;n Hệ thống Quản l&yacute; xuất bản trực tuyến của VJCTS chỉ được sử dụng v&agrave;o c&aacute;c mục đ&iacute;ch đ&atilde; được tuy&ecirc;n bố r&otilde; r&agrave;ng v&agrave; sẽ kh&ocirc;ng được cung cấp cho bất kỳ b&ecirc;n thứ ba n&agrave;o kh&aacute;c, hay d&ugrave;ng v&agrave;o bất kỳ mục đ&iacute;ch n&agrave;o kh&aacute;c.</em></p> https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1538 Đặc điểm chấn thương động mạch chủ ngực được điều trị bằng phương pháp hybrid tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2025-10-09T07:15:51+00:00 Nguyễn Hữu Ước Nguyễn Tùng Sơn Lê Nhật Tiên Phùng Duy Hồng Sơn Phạm Hữu Lư Hoàng Trọng Hải Nguyễn Minh Trí Phạm Tiến Quân Nguyễn Kim Dần Dương Ngọc Thắng ngocthang244@gmail.com Mục tiêu: Chấn thương động mạch chủ ngực mặc dù hiếm gặp nhưng là thương tổn nặng nề với tỉ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của chấn thương ĐMC ngực, nhằm đề xuất phương án chẩn đoán và điều trị tối ưu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương động mạch chủ ngực và điều trị bằng phương pháp hybrid (phẫu thuật kết hợp can thiệp) từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2023 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: 16 bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, 68.6% số bệnh nhân có thương tổn phối hợp ngoài ngực, 18.8% số bệnh nhân không được tái thông lại động mạch dưới đòn trái mà không gặp biến chứng liên quan. Có 1 bệnh nhân rò bạch huyết vùng cổ phải mổ lại. Tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 93.7%. Tỉ lệ tử vong sớm sau mổ là 6.3% không do các biến chứng do phẫu thuật cũng như can thiệp nội mạch. Kết luận: Chẩn đoán chấn thương ĐMC ngực chủ yếu dựa vào chụp CLVT ĐMC trên những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ. Can thiệp nội mạch ĐMC ngực kèm phẫu thuật chuyển dòng các động mạch lớn trên quai ĐMC là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỉ lệ tử vong, biến chứng thấp. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1539 Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của bệnh nhân nhi trước và sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng fallot tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E 2025-10-09T07:37:58+00:00 Nguyễn Văn Thành Đào Thị Thanh Nga Đặng Thị Huyền Nguyễn Thị Thúy Trần Văn Đại Lộ Thị Tú Trinh Nguyễn Thị Hương Phí Thị Nguyệt nguyet93hmu@gmail.com Đặt vấn đề: Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh (TBS) có tím thường gặp. Hiện nay, phẫu thuật sửa toàn bộ với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là phương pháp tối ưu. Tuy nhiên, THNCT cũng gây ra những tác động bất lợi, gây tổn thương các tạng như thận, não, tim…Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục đích đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa của bệnh nhân nhi trước và sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, hồi cứu; có 175 nguời bệnh (NB) đủ tiêu chuẩn. NB đều nhỏ hơn 16 tuổi, được chẩn đoán mắc Fallot 4 và được phẫu thuật sửa toàn bộ. Kết quả: tỷ lệ NB có RBC, HGB, HCT giảm sau phẫu thuật lần lượt: 82.9%, 69.7% và 76.0%. Tỷ lệ NB có Urea, Creatinine, GOT, GPT tăng sau phẫu thuật lần lượt là: 73.1%, 57.1%, 70.3% và 64.0%. Kết luận: sau phẫu thuật, NB có những thay đổi tích cực về các chỉ số huyết học; ảnh hưởng đến gan, thận là thường gặp. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1541 Kết quả phẫu thuật nội soi toàn bộ cắt u nhầy tâm nhĩ tại Bệnh viện E 2025-10-09T07:52:09+00:00 Nguyễn Hoàng Nam Đỗ Đức Thịnh Phạm Thành Đạt Nguyễn Trung Hiếu Nguyễn Thế Bình Nguyễn Trần Thủy Nguyễn Công Hựu bacsyhuu@gmail.com Nguyễn Hữu Ước uocdhyhn101@yahoo.com.vn Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi toàn bộ hiện nay đã được áp dụng nhiều trong phẫu thuật tim. Nghiên cứu nhằm đánh giá các kết quả của phẫu thuật nội soi toàn bộ cắt u nhầy tâm nhĩ tại Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả bao gồm tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi toàn bộ cắt u nhầy tâm nhĩ từ 01/2019 đến 01/2024 tại bệnh viện E. Kết quả: Có 54 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 52,8 ± 14,9 và tỷ lệ nữ/nam 4,4:1. U nhầy xuất hiện trong buồng nhĩ, trong đó chủ yếu bên trái (81,5%). Phẫu thuật nội soi toàn bộ áp dụng thành công cho toàn bộ các bệnh nhân, không có ca nào chuyển mở xương ức với thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 136,5 ± 41,7 phút, thời gian cặp chủ: 75,8 ± 28,8 phút, thời gian nằm hồi sức 2,1 ± 1,7 ngày, nằm viện sau mổ 9,5 ± 5,2 ngày. Biến chứng sớm có một số rối loạn nhịp nhĩ, không ghi nhận biến chứng lớn và không có bệnh nhân tử vong. Theo dõi 6 -69 tháng sau phẫu thuật cho thấy không có tử vong do mọi nguyên nhân, không có tái phát u. Các biến chứng nhỏ khác đều được điều trị và quản lý ổn định. Kết Luận: Phẫu thuật nội soi toàn bộ áp dụng cho tất cả các khối u nhầy tâm nhĩ cho thấy hiệu quả điều trị cao, không có biến chứng lớn, không có tử vong và không có tái phát sau thời gian theo dõi trung hạn. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1542 Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tim giai đoạn sau chuyển giaotại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 2025-10-09T08:02:40+00:00 Võ Tuấn Anh dranhtuanvo@gmail.com Nguyễn Thời Hải Nguyên Nguyễn Công Tiến Nguyễn Văn Định Nguyễn Thị Bích Vân Nguyễn Thị Thảo Trang Nguyễn Thái An Đặng Hà Hữu Phước Mở đầu: Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong toàn cầu. Tại Việt Nam, nhu cầu phát triển phẫu thuật tim tại các bệnh viện tuyến tỉnh trở nên cấp thiết nhằm cải thiện khả năng tiếp cận và giảm tải cho các trung tâm lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, phân tích dữ liệu của 85 bệnh nhân phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 11 năm 2024. Bệnh nhân được chia thành nhóm 1 (được bệnh viện Chợ Rẫy hỗ trợ) và nhóm 2 (đội nhóm Bệnh viện Đồng Nai thực hiện). Các tiêu chí đánh giá bao gồm tỷ lệ tử vong, biến chứng hậu phẫu, thời gian hồi phục và chi phí phẫu thuật. Kết quả: Tỷ lệ tử vong chung là 2,35%; tỷ lệ tử vong nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 (1,61% so với 4,35%, p = 0,4703). Các biến chứng hậu phẫu khác không khác biệt đáng kể giữa hai nhóm. Thời gian hồi phục trung bình nhóm 2 ngắn hơn nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Chi phí trung bình chung là 49,9 triệu đồng. Kết luận: Chương trình phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai an toàn, hiệu quả, góp phần cải thiện tiếp cận y tế và giảm tải các trung tâm lớn. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1543 Phẫu thuật ít xâm lấn điều trị lồi ngực theo phương pháp abramson cải tiến tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức: kỹ thuật và kết quả trung hạn 2025-10-09T08:15:16+00:00 Nguyễn Việt Anh mr.via.hmu@gmail.com Nguyễn Duy Thắng Phạm Hữu Lư Phùng Duy Hồng Sơn Đoàn Quốc Hưng hung.doanquoc@gmail.com Tổng quan: Phẫu thuật Abramson cải tiến điều trị lồi ngực bẩm sinh được thực hiện tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ những năm 2016. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả phương pháp Abramsom cải tiến, tai biến thường gặp và kết quả trung hạn của bệnh nhân lồi ngực bẩm sinh được phẫu thuật điều trị tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu với tất cả các trường hợp bệnh nhân lồi ngực bẩm sinh, được phẫu thuật theo phương pháp Abramson cải tiến tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ từ 1/2020 đến 9/2024. Kết quả: 174 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 13,6 ±1,98 tuổi. Kỹ thuật được thực hiện theo một quy trình phẫu thuật thống nhất, thời gian phẫu thuật trung bình là 33,6 ± 7,7 phút. Không có tai biên trong mổ, thời gian nằm viện trung bình là 5,2 ± 0,6 ngày. Biến chứng sớm chủ yếu là tràn khí màng phổi gặp ở 6,3% số bệnh nhân. Theo dõi sau mổ với thời gian theo dõi trung bình là 26 tháng, ghi nhận tỷ lệ biến chứng gặp là 13,2%, trong đó đứng đầu là đứt chỉ thép cố định (9,8%), tiếp đến là nhiễm trùng (4%), 8 bệnh nhân (4,6%) được phẫu thuật xử lý biến chứng, trong đó 2,3% đòi hỏi rút thanh sớm. 104/174 bệnh nhân đã được phẫu thuật rút thanh, thời gian lưu thanh trung bình là 18,3 ± 5,5 tháng, với 92,3% bệnh nhân cho kết quả rất tốt và tốt; 7,7% cho kết quả trung bình. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn Abramson cải tiến điều trị bệnh lý lồi ngực bẩm sinh cho thấy kết quả khả quan, với tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp, mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật cao. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1544 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương-vết thương tim qua đường mở xương ức tại Bệnh viện tuyến tỉnh Đồng Nai 2025-10-09T08:38:20+00:00 Nguyễn Công Tiến congtiencs@gmail.com Võ Tuấn Anh Văn Hùng Dũng Đặt vấn đề: Tồn thương tim do vết thương hoặc chấn thương là một cấp cứu ngoại khoa nghiêm trọng với tỷ lệ tử vong cao, dao động từ 6% trong các ca vết thương ngực đến 7-76% trong chấn thương ngực theo nhiều báo cáo y văn. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phẫu thuật điều trị các trường hợp tổn thương tim tại các bệnh viện tuyến tỉnh Đồng Nai, nơi có đặc thù dân số đông và nhiều khu công nghiệp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca được thực hiện trên các bệnh nhân phẫu thuật điều trị tổn thương tim qua đường mở xương ức tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai và Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 02/2024 đến tháng 10/2024. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án, bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, cơ chế tổn thương, thời gian phẫu thuật, biến chứng và kết quả theo dõi trung hạn. Kết quả: Tổng cộng 37 bệnh nhân được nghiên cứu; 65% nhập viện do vết thương tim, độ tuổi trung vị 29,7, 86% là nam giới, 62% lao động chân tay. Thời gian từ nhập viện đến phẫu thuật trung vị là 45 phút, thời gian phẫu thuật trung bình 113,24 ± 28,9 phút. Chấn thương tim chiếm 40,54% các ca. Biến chứng sau mổ ghi nhận ở 24,3%, với tỷ lệ tử vong 13,5%. Biến chứng trung hạn là 18,75%, chủ yếu nhẹ và tự giới hạn trong 3 tháng. Hôn mê lúc nhập viện (p=0,014; OR=17,33) và tổn thương kèm theo (p=0,021; OR=14,2) là hai yếu tố liên quan đến tử vong. Kết luận: Kết quả phẫu thuật điều trị tổn thương tim tại Đồng Nai tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Hôn mê lúc nhập viện và tổn thương kèm theo là các yếu tố tiên lượng quan trọng đối với tử vong, cho thấy cần cải thiện khả năng cấp cứu và phối hợp đa chuyên khoa tại các cơ sở tuyến tỉnh. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1545 Ứng dụng kỹ thuật cerab trong điều trị tắc động mạch chủ – chậu mạn tính: báo cáo hai ca lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 2025-10-09T08:46:05+00:00 Võ Tuấn Anh dranhtuanvo@gmail.com Nguyễn Văn Thành Mở đầu: Tắc hẹp phức tạp vùng ngã ba động mạch chủ – chậu là nguyên nhân quan trọng gây thiếu máu chi mạn tính, làm giảm chất lượng sống và tăng nguy cơ đoạn chi. Phẫu thuật bắc cầu chủ – đùi tuy hiệu quả lâu dài nhưng xâm lấn và biến chứng cao. Kỹ thuật tái tạo chạc ba động mạch chủ bằng giá đỡ có phủ (CERAB) nổi bật nhờ tính ít xâm lấn và hiệu quả huyết động. Đối tượng – Phương pháp: Báo cáo hai bệnh nhân nam (58 và 70 tuổi) có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch, được chẩn đoán tắc đoạn cuối động mạch chủ bụng và động mạch chậu chung hai bên. Cả hai được can thiệp bằng kỹ thuật CERAB tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, theo dõi lâm sàng, chỉ số ABI và hình ảnh học sau can thiệp. Kết quả: Thủ thuật thành công ở cả hai trường hợp, tái lập dòng chảy tốt, ABI cải thiện từ khoảng 0,4 lên trên 0,9. Không ghi nhận biến chứng chu thủ thuật. Sau 3 tháng, hình ảnh học cho thấy giá đỡ thông thương tốt, một trường hợp có hẹp tồn lưu được xử trí bổ sung hiệu quả. Kết luận: CERAB là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả trong điều trị tắc hẹp phức tạp động mạch chủ – chậu. Việc triển khai kỹ thuật tại bệnh viện tuyến tỉnh mang lại lợi ích cho người bệnh và có thể được triển khai rộng rãi. . Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1546 Thực trạng kiến thức, thái độ trong chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi của các bà mẹ tại khoa Nội nhi tổng hợp - Bệnh viện E, năm 2025 2025-10-10T07:18:59+00:00 Đỗ Thị Kính drtranthuyvd@gmail.com Lê Thanh Tùng Đậu Xuân Đại Trương Văn Quý Nguyễn Trần Thủy drtranthuyvd@gmail.com Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của các bà mẹ trong chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi tại khoa Nội Nhi Tổng Hợp- Bệnh viện E, năm 2025 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 220 bà mẹ có con mắc viêm phổi nhập viện tại khoa Nội Nhi Tổng Hợp- Bệnh viện E từ 02/2025 đến tháng 04/2025. Kết quả: Có 25,9% bà mẹ đạt kiến thức về bệnh, có 34,5% bà mẹ đạt kiến thức về chăm sóc, có 21,8% bà mẹ đạt kiến thức về phòng bệnh, có 24,1% bà mẹ đạt kiến thức chung. Có 65,9% bà mẹ có thái độ tốt trong chăm sóc trẻ mắc viêm phổi. Kết luận: kiến thức của bà mẹ trong chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi thấp, thái độ của bà mẹ ở mức trung bình. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của bà mẹ là: nhóm tuổi mẹ, trình độ học vấn, thu nhập của mẹ, kinh nghiệm chăm sóc con, nguồn thông tin bà mẹ nhận từ nhân viên y tế. Các yếu tố liên quan đến thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi là: trình độ học vấn, kinh nghiệm chăm sóc con và bà mẹ có kiến thức đạt có thái độ đúng cao hơn so với nhóm không đạt kiến thức. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1547 Phẫu thuật sữa chữa xuất phát bất thường động mạch vành trái từ động mạch phổi: báo cáo ca bệnh và tổng quan y văn 2025-10-10T07:32:05+00:00 Nguyễn Như Đạt Nguyễn Xuân Hùng Nguyễn Đăng Phước Đinh Trần Duy Duy Nguyễn Đức Dũng Bùi Đức An Vinh buiducanvinh@gmail.com Đặt vấn đề: ALCAPA là dị tật tim bẩm sinh hiếm gặp, nếu không được điều trị có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, suy tim sớm và tử vong trong năm đầu. Phương pháp: Báo cáo ca lâm sàng bệnh nhi được chẩn đoán ALCAPA và phẫu thuật phục hồi hệ mạch vành, kèm tổng quan y văn. Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhi 3 tháng tuổi nhập viện với chẩn đoán ban đầu viêm cơ tim tối cấp và được điều trị hồi sức tích cực. Sau khi huyết động cải thiện, siêu âm tim và chụp cắt lớp vi tính xác định ALCAPA kèm hở van hai lá trung bình. Bệnh nhân được phẫu thuật chuyển vị trực tiếp động mạch vành trái về động mạch chủ. Sau mổ hồi phục tốt, ra viện sau 2 tuần và tái khám 6 tháng cho thấy phân suất tống máu 66%, hở van hai lá mức độ nhẹ. Kết luận: ALCAPA là bệnh hiếm gặp, nguy cơ tử vong cao và dễ nhầm với viêm cơ tim, do đó cần được chẩn đoán sớm để điều trị kịp thời. Phẫu thuật là phương pháp tiêu chuẩn, trong đó chuyển vị trực tiếp động mạch vành trái về động mạch chủ nên được ưu tiên khi giải phẫu thuận lợi. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1548 So sánh thông động tĩnh mạch ở cổ tay và khuỷu tay trên bệnh nhân đái tháo đường và các yếu tố ảnh hưởng 2025-10-10T07:52:42+00:00 Nguyễn Đỗ Nhân bsnguyendonhan@gmail.com Đặt vấn đề: Ảnh hưởng nghiêm trọng của bệnh đái tháo đường đến hệ thống cơ quan đã được chứng minh, trong đó, nghiêm trọng nhất là bệnh thận mạn giai đoạn cuối với tổn thương động mạch nhỏ. Tuy nhiên, tác động này đến thông động tĩnh mạch (AVF)-cấu trúc sống còn của bệnh nhân chưa có nhiều thông tin. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả 89 trường hợp suy thận mạn mắc đái tháo đường được tạo AVF lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2022–01/2025. Siêu âm mapping và phẫu thuật theo bậc thang cổ tay, khuỷu tay. Kết cục: trưởng thành 6–8 tuần, thời gian trưởng thành, thất bại nguyên phát, suy sớm; so sánh vị trí cổ tay, khuỷu tay bằng các phép kiểm thích hợp. Kết quả: bệnh đồng mắc tăng huyết áp là 92,1%. So với khuỷu tay, cổ tay có động mạch nhỏ hơn (1,9±0,2 vs 2,4±0,3 mm; p=0,001), thành dày hơn (0,84±0,10 vs 0,72±0,10 mm; p=0,001), vôi hóa hơn (42,3% vs 29,7%; p=0,04). Tỉ lệ trưởng thành 6–8 tuần thấp hơn (63,5% vs 83,8%; p=0,02) tại cổ tay. Chỉ số chu phẫu và biến cố sớm (thất bại nguyên phát 19,2% vs 8,1%; p=0,12; suy sớm 21,2% vs 10,8%; p=0,18) không khác biệt có ý nghĩa. Kết luận: Ở bệnh nhân đái tháo đường, AVF cổ tay có trưởng thành sớm kém hơn và chậm hơn so với khuỷu tay. Lựa chọn vị trí theo tiêu chí tương đối, ngoại lệ có điều kiện nhằm cá thể hóa chỉ định, nâng cao tỉ lệ trưởng thành và tối ưu thời gian sẵn sàng sử dụng. Cần nghiên cứu tiếp theo có hiệu chỉnh biến kỹ thuật miệng nối và theo dõi dài hạn để xác nhận ảnh hưởng đến thông động tĩnh mạch. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1549 Đánh Giá Kết Quả Ngắn Hạn Phẫu Thuật Thay Van Hai Lá Cơ Học Qua Đường Mở Ngực Phải Ít Xâm Lấn Có Nội Soi Hỗ Trợ 2025-10-10T07:57:43+00:00 Nguyễn Anh Trung Đỗ Kim Quế dokimque@gmail.com Võ Tuấn Anh dranhtuanvo@gmail.com Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật thay van hai lá cơ học qua đường mở ngực phải ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: 32 người bệnh (NB) được tiến hành phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Khoa Ngoại Tim Mạch - Lồng Ngực Bệnh viện Thống Nhất. Sau mổ ghi nhận có 2 trường hợp chảy máu phải mổ lại chiếm 6,3%, 2 (6,3%) trường hợp cần dẫn lưu ngực lại do tràn dịch màng phổi, ghi nhận 1 ca tử vong trong thời gian nằm viện do nhiễm trùng huyết. Theo dõi 3 tháng sau mổ ghi nhận, 100% NB xuất viện còn sống, triệu chứng lâm sàng cải thiện với NYHA I, II. Kết luận: Kết quả ngắn hạn của phương pháp phẫu thuật thay van hai lá cơ học qua đường mở ngực phải ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ tại Bệnh Viện Thống Nhất TPHCM cho thấy tính an toàn và hiệu quả của kĩ thuật này. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1550 Kết quả nghiên cứu phẫu thuật nội soi 3D thay van hai lá kết hợp điều trị rung nhĩ bằng sóng cao tần 2025-10-10T08:07:26+00:00 Đào Tiến Đạt Nguyễn Công Hựu bacsyhuu@gmail.com Đàm Hải Sơn sondamhaihmu@gmail.com Đặt vấn đề: Điều trị rung nhĩ phối hợp trong phẫu thuật van hai lá được thực hiện phổ biến với đường mở xương ức truyền thống. Phẫu thuật nội soi được sử dụng ngày càng rộng rãi với nhiều ưu điểm. Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị rung nhĩ bằng sóng radio cao tần phối hợp phẫu thuật van hai lá bằng phương pháp mổ nội soi với camera 3D. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Tổng số 34 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi thay van 2 lá, có hoặc không van ba lá kèm theo, kết hợp điều trị rung nhĩ sử dụng đầu đốt năng lượng sóng có tần số radio đơn cực theo sơ đồ Cox Maze IV, thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2023 tại Trung tâm tim mạch, Bệnh viện E. Kết quả: Trong 34 bệnh nhân, có 26 bệnh nhân nữ (76,5%), 8 bệnh nhân nam (23,5%), tuổi trung bình là 55,94 ± 7,18 (46-73), Kích thước nhĩ trái giảm từ 55,1 ± 5,8 mm còn 43,3 ± 6,3 mm, EF tăng từ 58,8 ± 5,6% lên 63,1 ± 8,6%, áp lực động mạch phổi giảm từ 39,6 ± 8,9 mmHg còn 33,3 ± 4,4 mmHg. Chuyển nhịp xoang ngay sau mổ đạt 64,7%, khi ra viện 79,4%. Không có trường hợp nào phải mở rộng đường mở ngực hay chuyển mở xương ức. Có 1 trường hợp chảy máu phải mổ lại. Kỹ thuật nội soi 3D giúp tăng độ chính xác, hồi phục nhanh. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D thay van hai lá kết hợp điều trị rung nhĩ bằng sóng cao tần mang lại hiệu quả và an toàn trên bệnh nhân rung nhĩ kết hợp phẫu thuật van tim đặc biệt là van hai lá. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1551 Kết quả phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van đồng loài tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2025-10-10T08:20:57+00:00 Lê Quang Tùng Vũ Ngọc Tú Phùng Duy Hồng Sơn hongsony81@yahoo.com Tổng quan: Bệnh lý van động mạch phổi là bệnh lý hiếm gặp nhất trong các bệnh lý van tim và chủ yếu gặp trong các bệnh tim bẩm sinh như hẹp van động mạch phổi, teo tịt van động mạch phổi kèm thông liên thất, tứ chứng Fallot, thất phải hai đường ra hẹp van động mạch phổi hoặc hở van động mạch phổi sau phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh tim bẩm sinh. Phẫu thuật là một trong các phương pháp điều trị chủ yếu đối với tổn thương van động mạch phổi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van đồng loài tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van đồng loài tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2024. Kết quả: Trong số 30 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nam giới chiếm 63,3%, tuổi trung bình khi thay van là 26,5 ± 11,7 (14 - 56) tuổi. Tổn thương van động mạch phổi thường gặp nhất là hở van động mạch phổi sau phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh tim bẩm sinh (60%). Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 101,6 ± 48,1 phút (45 - 252), thời gian phẫu thuật trung bình là 262,9 ± 73,9 phút (107 - 457). Biến chứng thường gặp nhất sau mổ là thở máy kéo dài (13,3%), không ghi nhận trường hợp nào tử vong sớm. Sau mổ, 93,3% bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng, 73,3% số ca phẫu thuật thay van đồng loài đạt chất lượng tốt. Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng (2 - 63 tháng), tỷ lệ sống còn sau 5 năm là 100%, tỉ lệ không phải phẫu thuật lại sau 5 năm là 96,7%, tỉ lệ không hỏng van sau 5 năm là 96,7%. Kết luận: Phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van đồng loài tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho kết quả sớm và trung hạn tốt, an toàn, tỉ lệ tai biến - biến chứng thấp. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1552 Xử trí phình động mạch vành phải khổng lồ dò vào thất trái: báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn 2025-10-10T08:35:36+00:00 Lâm Việt Triều Phan Thị Kim Mỹ Trần Quang Trường quangtruongit1997@gmail.com Đặt vấn đề: Phình động mạch vành phải khổng lồ dò vào thất trái là một bệnh lý cực kỳ hiếm gặp và nhiều nguy cơ biến chứng: huyết khối, suy tim, vỡ,... Chúng tôi mô tả một trường hợp phình động mạch vành phải khồng lồ dò vào thất trái từ đó đối chiếu với y văn để làm rõ cơ bệnh học và chiến lược điều trị loại bệnh lý này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp lâm sàng phình động mạch vành phải khổng lồ dò vào thất trái hiếm gặp được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: Bệnh nhân nữ 51 tuổi được chẩn đoán phình động mạch vành phải khổng lồ dò vào thất trái, được chẩn đoán và điều trị thành công bằng phương pháp phẫu thuật vá lỗ dò bằng màng ngoài tim tự thân, tình trạng hậu phẫu ổn định. Bệnh nhân được điều trị ngoại trú ổn định bằng Aspirin kết hợp kháng Vitamin K1, sau đó tự ý ngưng tái khám và ngưng thuốc. Nhập viện lại vì đau ngực, CT-Scan ngực cho thấy huyết khối gần như toàn bộ động mạch vành phải, bệnh nhân được xử trí heparin đường tĩnh mạch. Bệnh nhân hết đau ngực và được ra viện, tiếp tục duy trì Aspirin và kháng Vitamin K1 ngoại trú. Kết luận: Bệnh lý phình động mạch vành phải khổng lồ dò vào thất trái là một bệnh lý cực kì hiếm gặp đi kèm nhiều nguy cơ và biến chứng. Phẫu thuật vá lỗ dò trong trường hợp này là phương pháp an toàn, hiệu quả. Cần có sự phối hợp nhóm chặt chẽ từ bác sĩ nội khoa, bác sĩ can thiệp, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật tim, bác sĩ chăm sóc sau mổ cũng như sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1553 Phẫu thuật ít xâm lấn với nội soi 3d điều trị bệnh van hai lá, van động mạch chủ phối hợp : kết quả ban đầu tại Bệnh viện Tim Hà Nội 2025-10-10T08:41:27+00:00 Nguyễn Sinh Hiền nguyensinhhien@timhanoi.vn Nguyễn Anh Huy Ngô Thành Hưng ngohunghmu@gmail.com Nguyễn Minh Ngọc Đặt vấn đề: Phẫu thuật ít xâm lấn với nội soi 3D đã được áp dụng thường quy một cách rộng rãi tại các trung tâm phẫu thuật tim tại Việt Nam. Các lợi ích của phẫu thuật ít xâm lấn/nội soi trong điều trị bệnh lý một van tim đơn thuần đã được chứng minh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu qủa, an toàn và khả thi của phẫu thuật ít xâm lấn với nội soi 3D trong điều trị bệnh lý đa van tim phối hợp. Đối tượng và Phương pháp: 6 bệnh nhân tuổi trung bình 54,2 (36-70 tuổi) được phẫu thuật nội soi 3D thay van động mạch chủ, sửa/thay van hai lá, có hoặc không kèm sửa van ba lá. Tuần hoàn ngoài cơ thể được thiết lập qua đường mạch máu đùi. Các thông số trong và sau mổ, bao gồm thời gian chạy máy, thời gian cặp động mạch chủ, biến chứng, thời gian hồi sức và nằm viện, được ghi nhận. Kết quả: Không ghi nhận trường hợp nào tử vong, một trường hợp phải chuyển mổ mở xương ức. Thời gian chạy máy trung bình 190,5 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình 150,5 phút. Thời gian thở máy trung bình 15,3 giờ, thời gian nằm hồi sức 4,3 ngày, và nằm viện sau mổ 10,5 ngày. Siêu âm tim trước xuất viện cho thấy các van hoạt động tốt. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn với nội soi 3D điều trị bệnh lý đa van tim là phương pháp hiệu quả, khả thi và an toàn trong đa số các trường hợp. Tuy nhiên, kỹ thuật này vẫn tiềm ẩn thách thức và cần được áp dụng thận trọng, đặc biệt trong giai đoạn đầu triển khai. Kỹ thuật này có thể được xem là một lựa chọn thay thế cho mổ mở xương ức trong các trường hợp được chọn lựa, khi có đủ trang thiết bị và phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1555 Kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất nguyên phát tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2025-10-11T01:37:42+00:00 Đoàn Hữu Hoạt Phùng Duy Hồng Sơn hongsony81@yahoo.com Phạm Hữu Lư Nguyễn Việt Anh Dương Đức Hùng Đặt vấn đề: Với sự tiến bộ của y học, phẫu thuật điều trị u trung thất từ phẫu thuật mở kinh điển chuyển sang phẫu thuật nội soi 3 lỗ và hiện nay là phẫu thuật nội soi một lỗ. Tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất đã được thực hiện thường quy. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật này nhằm hoàn thiện hơn nữa kỹ thuật, khắc phục các tồn tại và tăng sự hài lòng của người bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu với tất cả bệnh nhân u trung thất được điều trị bằngphẫu thuật nội soi một lỗ tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn từ tháng 10 năm 2023 đến tháng 12 năm 2024. Kết quả nghiên cứu: 69 trường hợp u trung thất được phẫu thuật, tuổi trung bình 51,5 ± 14 (12-78) tuổi, số lượng nam/nữ: 35/34; 38 (55,1%) trường hợp có đau tức ngực, 10 (14,4%) trường hợp khó thở nhẹ hoặc vừa, 6 (8,7%) có yếu nhẹ toàn thân hoặc sụp mi. X Quang 76,8% bệnh nhân có dấu hiệu bất thường trên film, chụp CT-Scanner kích thước u trung bình 5,4 ± 2,4 (2-14) cm, trong đó u trung thất trước chiếm chủ yếu 44 (63,8%), có 6 (8,7%) trường hơp nhược cơ, khối u dạng đặc 29(42,1%). Tất cả (100%) các trường hợp đều được phẫu thuật thành công với nội soi một lỗ, đa số đường mổ qua gian sườn V ở 45/69 bệnh nhân (65,2%), chiều dài vết mổ trung bình 3,52 ± 0,65 cm. Thời gian phẫu thuật trung bình 79,6 ± 44 (25-195) phút. Tai biến và biến chứng: 01(1,4%) trường hợp rách tĩnh mạch vô danh. Giả phẫu bệnh: u tuyến ức chiếm số lượng nhiều nhất 39,1%, trong đó giai đoạn Masaoka I chiếm số lượng nhiều nhất (66,7%), U tuyến ức type A và type AB (55,5%) là hai thể hay gặp nhất. Kết quả sau mổ 59 (85,5%) có mức độ đau ít hoặc vừa (thang đo VAS) điểm đau trung bình 3,3 ± 0,8 điểm, thời gian dùng giảm đau sau mổ trung bình 2,9 ± 0,8 ngày; thời gian rút dẫn lưu 3,6 ± 1,2 ngày, nằm viện sau phẫu thuật 4,8 ± 1,4 (2-10) ngày; 85,5% số bệnh nhân hết đau sau mổ 2 tuần: 69,6% trở lại công việc và sinh hoạt sau 4 tuần; 60(87%) trường hợp không cần điều trị gì thêm sau mổ, 9(13%) trường hợp cần xạ trị tiếp. Không có trường hợp tử vong trong thời gian nghiên cứu. Kết luận: Phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất nguyên phát tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đứclà khả thi với kết quả sớm và trung hạn tốt, ít biến chứng trong và sau phẫu thuật.. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1556 Đánh giá chức năng nhĩ trái trong dự đoán biến cố tim mạch nặng trên người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm tại Bệnh viện Tim Hà Nội 2025-10-11T01:49:57+00:00 Trần Thanh Hoa tranthanhhoa@timhanoi.vn Trần Thị An Trần Sinh Cường Hoàng Văn Đặt vấn đề: Giảm chức năng nhĩ trái được đánh giá bằng biến dạng dọc đỉnh nhĩ trái có liên quan đến tăng nguy cơ biến cố tim mạch và đột qụy ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu (PSTM) giảm. Mục tiêu: “Đánh giá vai trò của chức năng nhĩ trái trong dự đoán các biến cố tim mạch nặng”. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc có so sánh đánh giá trước và sau. 56 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện tim Hà Nội với PSTM giảm (EF ≤ 40%), tuổi ≥ 18 tuổi, nhịp xoang từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 10 năm 2024 được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 61.75 ± 15.97; giới nam chiếm 66.1%; thể tích nhĩ trái tăng 1 đơn vị thì nguy cơ biến cố tim mạch tăng 8% cụ thể OR = 1.08 (CI: 1.01-1.06, p = 0.02); biến dạng dọc đỉnh nhĩ trái giảm 1% tương đương nguy cơ biến cố tim mạch tăng 1.6% cụ thể OR = 1.016 (CI: 0.29 – 1.95, p=0.02); diện tích dưới đường cong ROC là 0.612 tại giá trị cut off 15.25% cho thấy biến dạng dọc đỉnh nhĩ trái có ý nghĩa dự đoán biến cố tim mạch; biến dạng dọc đỉnh nhĩ trái giảm 1% tương đương nguy cơ đột quỵ tăng 1.5% cụ thể OR = 1.015 (CI: 0.04-6.32, p=0.02); diện tích dưới đường cong ROC là 0.602 tại giá trị cut off 15.25% cho thấy biến dạng dọc đỉnh nhĩ trái có ý nghĩa dự đoán đột quỵ. Kết luận: Biến dạng dọc đỉnh nhĩ trái là chỉ số đơn giản, mang lại hiệu quả trong việc dự đoán biến cố tim mạch. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1558 Kết quả sớm phẫu thuật nội soi toàn bộ vá thông liên thất tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E 2025-10-11T02:05:36+00:00 Lê Ngọc Minh minhln.95@gmail.com Lê Ngọc Thành lengocthanh61@gmail.com Đỗ Anh Tiến bsdoanhtien@gmail.com Đặt vấn đề : Thông liên thất (TLT) là dị tật tim bẩm sinh thường gặp nhất. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị đã được áp dụng, việc lựa chọn phụ thuộc vào vị trí lỗ thông, thể trạng bệnh nhân và điều kiện cơ sở y tế. Nhờ sự tiến bộ trong gây mê – hồi sức và ngoại khoa, hầu hết các trường hợp TLT ở trẻ nhỏ (<15 kg) hiện có thể được điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở nách phải. Tuy nhiên, ở bệnh nhân có cân nặng >15kg và lớn tuổi, việc tiếp cận tổn thương qua đường mở nách phải trở nên khó khăn, trong khi mở xương ức gây sang chấn lớn. Trong bối cảnh đó, phẫu thuật nội soi toàn bộ được xem như một giải pháp ít xâm lấn, giúp rút ngắn thời gian hồi phục và nâng cao tính thẩm mỹ sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, tiến hành từ 01/2020–12/2024 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E, trên các bệnh nhân ≥15 kg được vá TLT bằng nội soi toàn bộ với hệ thống 3D. Các dữ liệu phân tích gồm: đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (CPB), thời gian cặp động mạch chủ, biến chứng, siêu âm tim trước xuất viện và tái khám sớm.. Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 0%. Có 4 biến chứng sau mổ (1 chảy máu, 1 máu cục màng phổi, 2 hẹp động mạch đùi), tất cả đều được xử trí thành công. Một trường hợp bung miếng vá Neuropatch phải mổ lại và 7 ca còn shunt tồn lưu nhỏ, không cần can thiệp. So sánh với các nghiên cứu khác, thời gian CPB dài hơn song vẫn đảm bảo an toàn và kết quả lâm sàng chấp nhận được. Kết luận: Phẫu thuật nội soi toàn bộ vá TLT, không sử dụng robot hỗ trợ, là phương pháp an toàn, hiệu quả và khả thi cho bệnh nhân ≥2 tuổi và ≥15 kg. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1559 Nhân một trường hợp phình động mạch cảnh trong ngoài sọ được điều trị bằng phẫu thuật hybrid 2025-10-11T02:14:01+00:00 Phan Vũ Hồng Hải bs.pvhonghai@gmail.com Nguyễn Anh Dũng Trần Công Quyền Trần Quốc Hoài Nguyễn Thanh Tuấn Tóm tắt: Phình động mạch cảnh ngoài sọ (PĐMCNS) là một tình trạng có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhưng thường gây ra các biến cố lâm sàng nghiêm trọng. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, PĐMCNS có thể gây các biến chứng chính như vỡ và thuyên tắc mạch,… dẫn đến nguy cơ tử vong rất cao. PĐMCNS thường được phân biệt thành chứng phình động mạch thật sự, giả phình động mạch và bóc tách động mạch. Nguyên nhân của PĐMCNS rất đa dạng, như do xơ vữa động mạch đến nhiễm trùng và chấn thương. Bệnh thường biểu hiện bằng một khối có mạch đập ở cổ, đau và/hoặc biểu hiện thần kinh trung ương hoặc ngoại biên. Cả phương pháp điều trị phẫu thuật và can thiệp nội mạch đều đã được sử dụng trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên, tuỳ theo khả năng tiếp cận động mạch cảnh và thiếu các hướng dẫn dựa trên bằng chứng nên việc lựa chọn phương pháp điều trị cho PĐMCNS là một thách thức đối với bác sĩ lâm sàng. Vị trí, nguyên nhân và đặc điểm của phình động mạch kết hợp với kinh nghiệm trước đó là những yếu tố quan trọng quyết định việc lựa chọn chiến lược can thiệp tối ưu. Do đó, phẫu thuật Hybrid là một phương pháp điều trị được lựa chọn cho những trường hợp phình động mạch cảnh phức tạp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật Hybrid điều trị phình động mạch cảnh trong lớn, kéo dài đến đoạn trong sọ. Các phương pháp chẩn đoán và chỉ định điều trị được thảo luận dựa theo các dữ liệu được công bố trước đó. Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1564 Báo cáo ca lâm sàng: đặt stent khí quản ở bệnh nhân hẹp khí quản do ung thư thực quản di căn 2025-10-20T02:09:46+00:00 Đàm Hải Sơn sondamhaihmu@gmail.com Nguyễn Công Hựu bacsyhuu@gmail.com Nguyễn Hoàng Nam Tổng quan: Trong ung thư thực quản, hẹp khí quản là một biến chứng hiếm gặp, thường gặp trong ung thư thực quản giai đoạn muộn hoặc sau điều trị hoá chất hoặc xạ trị, việc phát hiện sớm và xử trí nhanh chóng giúp giảm tỷ lệ tử vong cho người bệnh. Có nhiều phương pháp trong điều trị hẹp khí quản bao gồm: nong khí quản, phẫu thuật tạo hình phế quản, stent khí quản là một phương pháp ít xâm lấn giúp nhanh chóng giải quyết tình trạng tắc nghẽn. Đây là trường hợp nặng, suy hô hấp, nguy cơ đe doạ tính mạng nhanh chóng nếu không được xử trí kịp thời đặc biệt trên bệnh nhân với tình trạng toàn thân nặng nề. Đặt stent khí quản qua nội soi có nhiều ưu điểm như nhẹ nhàng, đơn giản hiệu quả nhanh và ít biến chứng và thực hiện nhanh chóng trên bệnh nhân thể trạng suy kiệt. Mục tiêu: Chúng tôi báo cáo trường hợp này nhằm báo cáo một trường hợp hẹp khít khí quản cấp cứu trên bệnh nhân ung thư thực quản di căn giai đoạn cuối với thể trạng suy kiệt được xử trí bằng đặt stent khí quản và rút ra kinh nghiệm điều trị cấp cứu với những trường hợp này. Báo cáo ca bệnh: Bệnh nhân nam 47 tuổi, tiền sử: ung thư thực quản 1/3 dưới đã được phẫu thuật tạo hình cắt thực quản tại bệnh viện E. Bệnh nhân đợt này vào viện vì khó thở, chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh di căn khí quản gây hẹp khí quản. Bệnh nhân được tiến hành nội soi khí quản tiến hành lấy khối u, đặt stent khí quản. Sau can thiệp đặt stent khí quản bệnh nhân ổn định. Kết luận: Hẹp khí quản là một tình trạng cấp cứu cần được xử trí kịp thời. Cần được chẩn đoán nhanh chóng bằng phương pháp cắt lớp vi tính. Sử dụng phương pháp soi phế quản lấy u và đặt stent khí quản, là phương pháp nhẹ nhàng, ít ảnh hưởng đến bệnh nhân. Copyright (c) 2025