https://vjcts.vn/index.php/vjcts/issue/feed Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam 2024-10-31T09:14:36+00:00 Ban biên tập vjcts.vn@gmail.com Open Journal Systems <p><em>Tạp ch&iacute; phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực Việt Nam (VJCTS) được th&agrave;nh lập v&agrave;o năm 2012 để xuất bản c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu trong nước v&agrave; quốc tế về c&aacute;c lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực v&agrave; can thiệp tim mạch. Kể từ đ&oacute;, Tạp ch&iacute; đ&atilde; ph&aacute;t triển về chất lượng, quy m&ocirc;, phạm vi v&agrave; hiện bao gồm nhiều loại nghi&ecirc;n cứu học thuật. Với sự mở rộng nhanh ch&oacute;ng của lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực. Năm 2021 Tạp ch&iacute; được 1.0 điểm trong danh mục tạp ch&iacute; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh y học của hội đồng Gi&aacute;o sư nh&agrave; nước.</em></p> <p><em>VJCTS ra mắt phi&ecirc;n bản điện tử từ năm 2021. Tạp ch&iacute; đăng tải 4 số/năm v&agrave;o th&aacute;ng 1, th&aacute;ng 4, th&aacute;ng 7 v&agrave; th&aacute;ng 10. L&agrave; một ấn phẩm truy cập mở ho&agrave;n to&agrave;n, Tạp ch&iacute; sẽ cung cấp tối đa c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được xuất bản, gi&uacute;p mọi người c&oacute; thể đọc, nghi&ecirc;n cứu v&agrave; chia sẻ.</em></p> <p><strong><em>Phạm vi</em></strong></p> <p><em>VJCTS l&agrave; một tạp ch&iacute; truy cập mở xuất bản c&aacute;c t&agrave;i liệu nghi&ecirc;n cứu, th&ocirc;ng tin li&ecirc;n lạc v&agrave; được đ&aacute;nh gi&aacute; ngang h&agrave;ng, li&ecirc;n quan tất cả c&aacute;c kh&iacute;a cạnh của phẫu thuật, can thiệp trong lĩnh vực Tim mạch, Lồng ngực.</em></p> <p><strong><em>Qu&aacute; tr&igrave;nh b&igrave;nh duyệt</em></strong></p> <p><em>Bất kỳ bản thảo n&agrave;o trong khu&ocirc;n khổ phạm vi v&agrave; tu&acirc;n theo hướng dẫn t&aacute;c giả của tạp ch&iacute; sẽ được s&agrave;ng lọc bi&ecirc;n tập v&agrave; được b&igrave;nh duyệt ẩn danh của &iacute;t nhất một chuy&ecirc;n gia độc lập trong lĩnh vực n&agrave;y. Bi&ecirc;n tập vi&ecirc;n đưa ra quyết định bi&ecirc;n tập v&agrave; được Tổng bi&ecirc;n tập th&ocirc;ng qua cuối c&ugrave;ng.</em></p> <p><strong><em>Đạo đức xuất bản</em></strong></p> <p><em>Việc xuất bản một b&agrave;i b&aacute;o tr&ecirc;n một tạp ch&iacute; được phản biện l&agrave; một nền tảng thiết yếu trong việc ph&aacute;t triển một mạng lưới kiến thức chặt chẽ v&agrave; được t&ocirc;n trọng. N&oacute; phản &aacute;nh trực tiếp chất lượng c&ocirc;ng việc của c&aacute;c t&aacute;c giả v&agrave; c&aacute;c cơ sở hỗ trợ họ. C&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được phản biện v&agrave; thể hiện phương ph&aacute;p khoa học. Do đ&oacute;, điều quan trọng l&agrave; phải thống nhất c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn về h&agrave;nh vi đạo đức dự kiến cho tất cả c&aacute;c b&ecirc;n li&ecirc;n quan đến hoạt động xuất bản: t&aacute;c giả, người bi&ecirc;n tập tạp ch&iacute;, người b&igrave;nh duyệt, nh&agrave; xuất bản v&agrave; cộng đồng của c&aacute;c tạp ch&iacute; do x&atilde; hội sở hữu hoặc t&agrave;i trợ.</em></p> <p><strong><em>Cam kết bảo mật</em></strong></p> <p><em>VJCTS cam kết thực hiện v&agrave; tu&acirc;n thủ c&aacute;c quy định của luật v&agrave; c&aacute;c văn bản hướng dẫn li&ecirc;n quan đến bảo mật th&ocirc;ng tin c&aacute; nh&acirc;n tr&ecirc;n kh&ocirc;ng gian mạng. C&aacute;c th&ocirc;ng tin m&agrave; người d&ugrave;ng (t&aacute;c giả, độc giả, bi&ecirc;n tập vi&ecirc;n, người phản biện) nhập v&agrave;o c&aacute;c biểu mẫu tr&ecirc;n Hệ thống Quản l&yacute; xuất bản trực tuyến của VJCTS chỉ được sử dụng v&agrave;o c&aacute;c mục đ&iacute;ch đ&atilde; được tuy&ecirc;n bố r&otilde; r&agrave;ng v&agrave; sẽ kh&ocirc;ng được cung cấp cho bất kỳ b&ecirc;n thứ ba n&agrave;o kh&aacute;c, hay d&ugrave;ng v&agrave;o bất kỳ mục đ&iacute;ch n&agrave;o kh&aacute;c.</em></p> https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1186 Kết quả phẫu thuật nội soi rút điện cực ở bệnh nhân nhiễm trùng thiết bị cấy ghép trong tim 2024-10-25T07:29:23+00:00 Đàm Hải Sơn sondamhai.hmu@gmail.com Nguyễn Công Hựu bacsyhuu@trungtamtimmach.vn Nguyễn Trần Thuỷ drtranthuyvd@gmail.com Phạm Thành Đạt Nguyễn Hoàng Nam Đoàn Văn Nghĩa Đặt vấn đề: Các thiết bị tạo nhịp vĩnh viễn và máy khử rung tim (ICD) ngày càng phổ biến cải thiện chất lượng sống cũng như tiên lượng lâu dài cho bệnh nhân tim mạch. Tuy nhiên cùng với đó là sự gia tăng tình trạng nhiễm trùng của các thiết bị cấy ghép trong tim (CIEDs). Với tỷ lệ nhiễm trùng sau cấy lần đầu 4.82/1000 người, và sau khi thay máy là 12.12/1000. Với sự phát triển của kỹ thuật nội soi, mở ra một phương pháp xử trí triệt để nhiễm trùng các thiết bị cấy ghép trong tim mà không làm tăng tình trạng nặng của người bệnh. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, 08 bệnh nhân nhiễm trùng máy tạo nhịp được phẫu thuật nội soi tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E từ tháng 01/2020-07/2024. Kết quả: Trong 08 bệnh nhân, tỷ lệ nam giới chiếm chủ yếu với 06 bệnh nhân, với độ tuổi cao nhất là 85 tuổi và thấp nhất là 25 tuổi. Có 07 trường hợp được đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, 01 trường hợp cấy máy ICD do hội chứng Brugada. Tất cả các ca đều cấy ra vi khuẩn: trong đó có 05 bệnh nhân cấy ra Staphylococcus aureus và 03 ca cấy ra Staphylococcus epidermidis. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật kiểm tra máy tạo nhịp và được mổ nội soi lấy điện cực. Thời gian phẫu thuật trung bình 68,71± 18.3 phút (97-40), trong đó có 01 trường hợp chỉ nhiễm trùng sonde điện cực còn lại tất cả đều bị nhiễm trùng ổ máy và sonde điện cực. Tất cả trường hợp ổn định ra viện với thời gian trung bình 16,2± 7,8 ngày (11-30), 01 trường hợp nặng do nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân suy tim EF: 30%, suy thận, ĐTĐ, THA phải nằm điều trị lâu 30 ngày. Kết luận: Phẫu thuật lấy điện cực nội soi trên bệnh nhân nhiễm trùng máy tạo nhịp bước đầu đạt kết quả tốt, biến chứng và tử vong thấp, tuy nhiên cần có số lượng lớn hơn và phải theo dõi đánh giá lâu dài. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1187 Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải điều trị bệnh thông liên thất ở trẻ dưới 6 tháng tuổi 2024-10-25T08:11:07+00:00 Đỗ Anh Tiến bsdoanhtien@gmail.com Lương Thị Như Huyền Nguyễn Trần Thuỷ drtranthuyvd@gmail.com Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải điều trị bệnh thông liên thất ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Tóm tắt: thông liên thất là bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ khoảng 25%. Phẫu thuật vá lỗ thông liên thất được chỉ định khi bệnh nhân có biểu hiện suy tim, chậm tăng cân hay viêm phổi tái diễn; siêu âm tim có hình ảnh lỗ thông lớn hay nằm ở vị trí không tự bít được (dưới van động mạch chủ, phần phễu). Ngày nay, cùng với sự phát triển của gây mê hồi sức và kĩ thuật phẫu thuật, phần lớn bệnh thông liên thất được phẫu thuật qua các đường mở ít xâm lấn. Tuy nhiên, ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi đặc biệt là trẻ sơ sinh, cân nặng thấp, việc phẫu thuật qua đường mở ít xâm lấn trong điều trị bệnh thông liên thất vẫn còn là một thách thức trong thực tiễn lâm sàng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm tổn thương cũng như kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải điều trị bệnh thông liên thất ở nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi tại trung tâm tim mạch – bệnh viện E giai đoạn 2022 – 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 12 năm 2023, có 62 bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi mắc thông liên thất được phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải, 27 nam va 35 nữ, tuổi trung bình 3 tháng, cân nặng trung bình 4,8kg. Kích thước lỗ thông trung bình 7,4mm, tăng áp lực động mạch phổi nặng ở 27 BN (42,9%). Kết quả: thời gian chạy máy trung bình: 68 phút, thời gian cặp ĐMC: 46 phút. Không có bệnh nhân phải mở xương ức. Thời gian thở máy trung bình 30 giờ, thời gian nằm viện 15 ngày. Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Biến chứng sớm sau mổ bao gồm: rối loạn nhịp tạm thời (4 BN), chảy máu sau mổ (1 BN), tai biến mạch máu não (2 BN), hẹp tĩnh mạch chủ trên (1 BN), liệt cơ hoành (1BN), tràn dịch dưỡng chấp (1BN). Siêu âm tim sau mổ: thông liên thất vá kín ở 55 BN (88,7%), 7 BN (11,3%) còn shunt tồn lưu nhỏ, không phải mổ lại. ALĐMP sau mổ giảm hoặc hết ở hầu hết các BN, chỉ có 1 BN vẫn còn TALĐM nặng sau mổ. Kết luận: phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải điều trị bệnh thông liên thất ở trẻ dưới 6 tháng tuổi là khả thi và mang lại kết quả sớm khả quan. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1188 Nhận xét biến cố thần kinh sau phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn 2024-10-25T08:22:01+00:00 Phạm Trần Việt Chương Hồ Đức Thắng thang.hd@umc.edu.vn Phan Quang Thuận Bùi Đức An Vinh Nguyễn Hoàng Định bsdinh@gmail.com Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ biến cố thần kinh ở bệnh nhân phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn và nhận xét một số yếu tố liên quan đến nhóm có và không có biến cố thần kinh sau phẫu thuật Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: - Tiêu chuẩn chọn vào: Bệnh nhân phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn tại khoa phẫu thuật tim, BV ĐH Y Dược - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca Kết quả: Có 358 bệnh nhân được phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn trong khoảng thời gian 2017-2022 có, tuổi trung bình 50,7 tuổi. Nam giới chiếm 53,2%, nguy cơ phẫu thuật tính theo EuroScore II là 1,6%. Kết quả có 46 bệnh nhân có biến chứng thần kinh sau phẫu thuật chiếm 12,8%. Trong đó chủ yếu là sảng chiếm với 42 bệnh nhân chiếm 91,3%, tai biến mạch máu não có di chứng chiếm tỷ lệ thấp 2,2%. Độ tuổi trung bình của nhóm có biến chứng thần kinh cao hơn với nhóm không có biến chứng (53,9 ± 10,8 tuổi so với 50,2 ± 12,6 tuổi). Ngoài ra, tỷ lệ nam giới trong nhóm có biến chứng (63,0%) cao hơn so với nhóm không có biến chứng (50,6%). Tiền sử tai biến mạch máu não trong nhóm có biến chứng (4,3%). Thời gian thở máy và thời gian nằm ICU dài hơn ở nhóm có biến chứng thần kinh, với thời gian thở máy trung bình là 36,1 ± 71,3 giờ so với 18,4 ± 24,5 giờ ở nhóm không có biến chứng. Tỷ lệ rung nhĩ mới sau phẫu thuật cũng cao hơn ở nhóm có biến chứng (19,6% so với 10,6%). Kết luận: Biến chứng thần kinh sau phẫu thuật là một vấn đề quan trọng, gặp ở 12,8% bệnh nhân được phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn, thường gặp là sảng và đột quỵ. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm tuổi, tăng huyết áp và rung nhĩ. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1189 Đánh giá kết quả trung hạn can thiệp nội mạch điều trị hẹp thông nối động tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 2024-10-25T08:37:45+00:00 Võ Tuấn Anh dranhtuanvo@gmail.com Kiều Minh Sơn Phạm Danh Phương Mở đầu: Hẹp AVF là một biến chứng thường gặp, dẫn đến suy giảm chức năng lọc máu, tăng nguy cơ tắc nghẽn và tăng tỷ lệ tử vong. Vì thế can thiệp nội mạch điều trị hẹp thông nối động tĩnh mạch (AVF) là một kỹ thuật quan trọng trong quản lý bệnh nhân lọc máu, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến địa phương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca có phân tích, được thực hiện tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai 2022-2024. Kết quả: Tỷ lệ thành công can thiệp nội mạch điều trị hẹp AVF tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai là 91% với 93.1% trường hợp duy trì thông suốt sau 3 tháng và 86.2% sau 6 tháng. Việc sử dụng bóng phủ thuốc (DCB) cho thấy hiệu quả vượt trội so với bóng thường (PBA) với tỷ lệ tái hẹp thấp hơn. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp AVF tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai có kết quả ngắn hạn và trung hạn tốt. Bóng phủ thuốc có tỉ lệ tái hẹp trung hạn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với bóng thông thường. Triển khai kĩ thuật này ở bệnh viện tuyến tỉnh giúp giảm gánh nặng cho các bệnh viện tuyến trung ương và giảm chi phí y tế cho nhóm bệnh nhân suy thận mạn cần chạy thận nhân tạo 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1190 Kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị bệnh thông liên thất phần phễu ở trẻ em 2024-10-25T08:48:41+00:00 Đỗ Anh Tiến bsdoanhtien@gmail.com Nguyễn Bá Phong Nguyễn Trần Thuỷ drtranthuyvd@gmail.com Mục tiêu: đánh giá khả năng thực hiện và kết quả của phẫu thuật ít xâm lấn điều trị bệnh thông liên thất phần phễu ở trẻ em. Tóm tắt: thông liên thất phần phễu là lỗ thông nằm ở dưới van động mạch phổi và van động mạch chủ, chiếm khoảng 6% thông liên thất, với người châu á thì phổi biến hơn với 30% tổng số thông liên thất. Hiện tại bệnh có chỉ định mổ sớm nếu suy tim và tăng áp phổi không kiểm soát được bằng thuốc và phòng tránh sa lá van động mạch chủ. Phẫu thuật ít xâm lấn đã được thực hiện thường qui với lỗ thông liên thất phần quanh màng, với lỗ thông liên thất phần phễu còn nhiều thách thức khi thực hiện kỹ thuật này, chính vì vậy chứng tôi thực hiện đề tài này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả. Từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 7 năm 2024, có 33 trẻ em bị thông liên thất phần phễu được phẫu thuật ít xâm lấn quá nách phải. Kết quả: Tuổi trung bình 11,47 tháng, cân nặng trung bình 7,35 kg. Siêu âm tim kích thước lỗ thông trung bình 6,2 mm. Áp lực động mạch phổi; 32,6 mmHg. Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo: 68,5 phút. Thời gian cặp động mạch chủ: 47,3 phút. Không có bệnh nhân phải chuyển mở xương ức. Thời gian thở máy trung bình 14,4 giờ. Không có bệnh nhân tử vong sau mổ, không có biến chứng thần kinh, chảy máu, rối loạn nhịp. siêu âm sau mổ lỗ thông được vá kín, không bị hở van động mạch chủ. Bệnh nhân được khám lại trung bình 9 tháng. Lâm sàng suy tim ROSS I. Siêu âm tim lỗ thông kín, không tăng áp lực động mạch phổi. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải điều trị bệnh thông liên thất phần phễu ở trẻ em có thể tiến hành an toàn với kết quả tốt. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1191 Phẫu thuật tim trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: một số kinh nghiệm của Viện tim Tp. Hồ Chí Minh 2024-10-25T09:04:06+00:00 Hồ Huỳnh Quang Trí Phạm Thị Mai Hoà Văn Hùng Dũng vanhungdung2003@gmail.com Phạm Hữu Minh Nhựt Bùi Minh Trạng Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan với tử vong trong bệnh viện và thời điểm phẫu thuật phù hợp ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có chỉ định phẫu thuật tim. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân nhập Viện Tim từ 01/01/2021 đến 31/12/2023, có chẩn đoán ra viện viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và được phẫu thuật tim cùng đợt nằm viện. Kết quả: 128 bệnh nhân, tuổi 44,8 ± 15,8, nam giới 68%. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Streptococcus (37,5%) và Enterococcus (12,5%). Các phẫu thuật chính gồm thay van động mạch chủ và thay hoặc sửa van 2 lá. Tử vong trong bệnh viện 6,3%. Các yếu tố liên quan với tử vong trong bệnh viện: có van tim nhân tạo hoặc ống ghép động mạch phổi, áp-xe vòng van và/hoặc rò trong tim, suy tim nặng phải mổ trong vòng 5 ngày kể từ khi chẩn đoán. Thời gian dùng kháng sinh >21 ngày so với ≤21 ngày, hay thời gian dùng kháng sinh >14 ngày so với ≤14 ngày không ảnh hưởng đến tử vong. Không ghi nhận viêm nội tâm mạc tái phát. Tần suất dồn thuyên tắc mạch trong khi chờ phẫu thuật tăng rõ kể từ tuần 3 của kháng sinh trị liệu. Kết luận: Các yếu tố liên quan với tử vong trong bệnh viện cần được xem xét khi đánh giá nguy cơ trước mổ. Bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có chỉ định phẫu thuật tim và đáp ứng tốt với kháng sinh trị liệu nên được mổ sau 2 tuần điều trị bằng kháng sinh. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1192 Báo cáo một trường hợp: Viêm nội tâm mạc động mạch phổi ở bệnh nhân còn ống động mạch 2024-10-25T09:13:28+00:00 Đàm Hải Sơn Tiến sĩ Nguyễn Công Hựu bacsyhuu@trungtamtimmach.vn Phạm Thành Đạt Tổng quan: Viêm nội tâm mạc tim phải thường hiếm gặp, chỉ chiếm 5-10% trong tất cả các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.Tổn thương có thể chỉ ở tại van phổi hoặc kèm theo các van khác. Chẩn đoán kịp thời bằng siêu âm tim qua thành ngực, kháng sinh tích cực ngay từ đầu và phẫu thuật lấy khối sùi cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn giúp ngăn ngừa nguy cơ suy đa tạng và thuyên tắc phổi gây tử vong. Báo cáo ca bệnh: Bệnh nhân nữ 38 tuổi tiền sử khỏe mạnh, đẻ thường tại bệnh viện huyện cách 03 tháng. Vào viện vì sốt kèm khó thở liên tục cách vào viện 1 tháng, siêu âm tim phát hiện: khối sùi động mạch phổi trái trên nền còn ống động mạch. Chụp cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh khối hỗn hợp âm ở động mạch phổi trái. Bệnh nhân được phẫu thuật lấy cục sùi làm xét nghiệm và đóng ống động mạch. Sau mổ bệnh nhân ổn định sau mổ 2 tuần ra viện. Kết luận: Tổn thương sùi động mạch phổi trên nền còn ống động mạch là một tổn thương hiếm gặp và có khả năng gây tử vong cao. Chẩn đoán nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có tình trạng sốt, nhiễm trùng có kèm theo bệnh lý tim bẩm sinh. Việc phẫu thuật lấy khối sùi kèm điều trị kháng sinh tích cực nên được thực hiện cùng nhau để tăng hiệu quả điều trị. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1193 Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng tại Bệnh viện Tim Hà Nội 2024-10-25T09:20:14+00:00 Nguyễn Xuân Tú Trần Thanh Hoa tranthanhhoa@timhanoi.vn Nguyễn Thị Quỳnh Trang Vũ Quỳnh Nga Đặt vấn đề: Trên thế giới, tỉ lệ cấy máu dương tính ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) lên đến 80 – 90%, trong khi đó tại Việt Nam, tỉ lệ dao động 68 – 70%. Tại Bệnh viện Tim Hà Nội chưa có những đánh giá kết quả vi sinh cũng như mối tương quan với kết quả điều trị VNTMNT. Mục tiêu:“Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả vi sinh và kết quả điều trị; mối liên quan với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng”. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc. Bệnh nhân có chẩn đoán VNTMNT theo tiêu chuẩn Duke cải biên điều trị từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2023. Kết quả: có 63 bệnh nhân, tuổi trung bình là 51.03 ± 15.92 (20-78 tuổi); tỉ lệ nam:nữ = 5:2; khó thở NYHA 2 chiếm 63.5%; siêu âm tim thành ngực xuất hiện sùi ở 93.7%; cấy máu dương tính (36.5%): Streptococcus (56.5%); Staphylococcus (30.4%), Enterococcus faecalis (13.1%); 31.7% điều trị nội khoa, 7.9% phẫu thuật cấp cứu và 60.3% phẫu thuật chương trình; 12.7% tái phát; 80.9% sống ra viện, 9.5% nặng xin về và tử vong tại viện, có 1 bệnh nhân tử vong sau ra viện trong thời gian 6 tháng; CRP có OR(95%CI) là 1.017 (1.006-1.028), p = 0.003 liên quan có ý nghĩa với kết cục lâm sàng; AUC = 0.731 của cấy máu âm tính lúc nhập viện để dự đoán kết cục lâm sàng. Kết luận: Siêu âm tim thành ngực giúp phát hiện tốt sùi, tỉ lệ cấy máu dương tính thấp, kết quả điều trị là khả quan; CRP và cấy máu âm tính nhập viện có ý nghĩa trong dự đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân VNTMNT. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1194 Kết quả phẫu thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ ở trẻ em tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E 2024-10-25T09:46:43+00:00 Đoàn Thị Hoài Thu Đặng Thị Hải Vân Trần Đắc Đại bsdai@trungtamtimmach.vn Bùi Quang Huy Nguyễn Bá Phong Đỗ Anh Tiến bsdoanhtien@gmail.com Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ ở trẻ em tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 45 bệnh nhân ≤15 tuổi được chẩn đoán và phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh viện E từ 01/2017 đến 05/2024. Kết quả: Tổng số 45 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ tử vong và nặng xin về có 3 bệnh nhân (6,7%), phẫu thuật lần hai sửa van hai lá có 1 bệnh nhân (2,2%). Biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng (62,2%) và hội chứng cung lượng tim thấp (22,2%), đặt máy tạo nhịp (2,2%). Siêu âm tim sau phẫu thuật cho thấy 45,2% có thông liên thất tồn lưu. Đánh giá sau 3-6 tháng, có 36 bệnh nhân được theo dõi, trong đó có 2 bệnh nhân phẫu thuật lần hai sửa van hai lá, 4 bệnh nhân tử vong/nặng xin về do suy hô hấp nặng/ viêm phổi. Tỷ lệ thông liên thất tồn lưu chỉ còn 8,3%. Tìm hiểu về mối liên quan cho thấy nhóm tử vong/nặng xin về có thời gian thở máy sau phẫu thuật, thời gian nằm hồi sức, VIS cao nhất trong 24 giờ đầu, hội chứng cung lượng tim thấp, có tình trạng suy thận cấp, sử dụng thẩm phân phúc mạc trong hồi sức sau phẫu thuật cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Tỉ lệ sống còn sau 6, 12 và 36 tháng ước tính lần lượt là 88,9%, 86,7% và 84,4%, với tỉ suất tử vong 0,51/100 bệnh nhân-năm, không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm ≤6 tháng và >6 tháng tuổi (p=0,09). Kết luận: Phẫu thuật sửa thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh viện E cho kết quả khả quan với tỷ lệ tử vong thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng và tổn thương tồn lưu còn cao, đòi hỏi theo dõi và quản lý tích cực sau mổ. 2024-10-25T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1199 Đặc điểm hình ảnh suy tĩnh mạch chi dưới trên siêu âm doppler 2024-10-28T01:34:28+00:00 Tiến sĩ Võ Tuấn Anh dranhtuanvo@gmail.com Nguyễn Ngọc Hoa Quỳnh Nguyễn Thời Hải Nguyên Lê Trung Đức Tài Mở đầu: Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính đang ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Vị trí và sự phân bố của tĩnh mạch suy có liên quan với các đặc điểm lâm sàng và góp phần quyết định chiến lược điều trị. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện tại khoa Ngoại lồng ngực - tim mạch bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ 5/2023 đến 5/2024. Đối tượng nghiên cứu là các trường hợp siêu âm Doppler mạch máu chi dưới ghi nhận có suy tĩnh mạch. Các kiểu trào ngược của suy tĩnh mạch hiển lớn được phân loại thành 4 loại như sau: loại 1, trào ngược ở cả vùng mắt cá chân và chỗ nối hiển đùi; loại 2, trào ngược vùng mắt cá chân, chỗ nối hiển đùi bảo tồn; loại 3, trào ngược ở chỗ nối hiển đùi, vùng mắt cá chân bảo tồn; loại 4, trào ngược toàn bộ tĩnh mạch hiển lớn. Kết quả: Có 130 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình là 59 ± 11, tỷ lệ nữ / nam = 2,2. Tỷ lệ suy tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé, tĩnh mạch sâu lần lượt là 91,0; 15,8 và 15,0%. Phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn C2 với 37,6%. Các vị trí trào ngược tĩnh mạch hiển lớn thường gặp nhất là giữa đùi, trên gối và dưới gối (>70%). 96,7% trường hợp có trào ngược ở giữa đùi và/hoặc dưới gối. Tỷ lệ các kiểu trào ngược 1, 2, 3, 4 của tĩnh mạch hiển lớn lần lượt là 34,2; 24,3; 23,7 và 17,8%. CEAP 4 có xuất độ cao nhất ở kiểu 3,4 và thấp nhất ở kiểu 1. Điểm VCSS ở kiểu 1, 2 nhỏ hơn có ý nghĩa so với kiểu 3, 4. Kết luận: Suy tĩnh mạch hiển lớn thường gặp nhất ở bệnh nhân có suy tĩnh mạch. Trào ngược ở van tận cùng (kiểu 3 và 4) liên quan với mức độ lâm sàng nặng. Kiểm tra trào ngược ở vị trí giữa đùi và dưới gối có thể giúp tăng khả năng phát hiện suy tĩnh mạch hiển lớn. 2024-10-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1200 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ và di căn hạch cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nang được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương 2024-10-28T01:43:12+00:00 Lê Tấn Phát Phó giáo sư Trần Ngọc Lương ngocluongsurgery@yahoo.com Vũ Ngọc Tú vungoctu.hmu@gmail.com Nguyễn Duy Hồ Nguyễn Tuấn Đạt Tổng quan: Ung thư tuyến giáp thể nang có tỉ lệ di căn hạch chiếm tỉ lệ thấp so với các thể khác. Tuy nhiên, di căn hạch cổ là một yếu tố nguy cơ tái phát và di căn xa, ảnh hưởng tới tiên lượng sống của người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng di căn hạch cổ trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương từ tháng 6/2017 đến tháng 3/2019. Kết quả: Nghiên cứu có 64 bệnh nhân; tuổi mắc bệnh trung bình là 45,5 ± 13,1, tỉ lệ nữ/nam là 15/1. Đa số bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng mà vô tình phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, khối u chủ yếu ở 1 thùy với đường kính trung bình 15,1 ± 8,4 mm. Trên siêu âm, 73,4% khối u được đánh giá TIRADS 4. Tế bào học có giá trị không cao trong chẩn đoán với tỉ lệ phát hiện bệnh chỉ 40,6%. Tỉ lệ di căn hạch cổ chung là 29,7%, cao hơn ở bệnh nhân ung thư cả 2 thùy tuyến giáp. Kết luận: Ung thư tuyến giáp thể nang có tỉ lệ di căn hạch cổ gặp cao hơn ở nhóm bệnh nhân tuổi từ 55 tuổi trở lên, có u ở cả hai thuỳ và kích thước u lớn hơn 2 cm. Tuy nhiên, di căn hạch cổ trong ung thư tuyến giáp thể nang thấp hơn so với các ung thư tuyến giáp khác và xét nghiệm tế bào học có giá trị không cao trong chẩn đoán trước mổ. 2024-10-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1201 Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn điều trị u nhầy tim tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh 2024-10-28T01:54:59+00:00 Lê Thị Thúy Ngọc Phó giáo sư Nguyễn Hoàng Định inh.nh@umc.edu.vn Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực bên phải cắt u nhầy tâm nhĩ tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca, hồi cứu với cách lấy mẫu toàn bộ các bệnh nhân u nhầy tim được phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải cắt u tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2024. Kết quả: Có 31 bệnh nhân được phẫu thuật ít xâm lấn cắt u nhầy tim, gồm 22 nữ và 9 nam. Tuổi trung bình là 56,2 ± 10,7 tuổi (37 đến 77 tuổi). Triệu chứng bệnh đa dạng: không triệu chứng (45,2%), tắc mạch não (6,4%), mệt mỏi (29,0%), khó thở (35,5%), hồi hộp đánh trống ngực (12,9%), chóng mặt (12,9%). Kết quả siêu âm tim: 90,3% u nhầy nhĩ trái, 9,7% ở nhĩ phải, vị trí bám của u: vách liên nhĩ (93,6%), thành nhĩ trái (6,4%), kích thước u trung bình là 36,3 ± 15,1 mm. Tất cả được mổ cắt trọn u (100%). Mổ kèm theo: sửa van 2 lá (3,2%), phục hồi vách liên nhĩ (6,4%). Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp động mạch chủ trung bình lần lượt là 82,4 ± 31,1 phút (49 đến 199 phút), 39,2 ± 17,6 phút (18 đến 85 phút), có 3 trường hợp không ngưng tim. Thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm hậu phẫu trung bình lần lượt là 13,2 ± 6,3 giờ (6,7 đến 32,4 giờ), 52,6 ± 28,1 giờ (13 đến 113,7 giờ), 6,9 ± 2,3 ngày (4 đến 16 ngày). Kết quả sớm: 3 trường hợp rung nhĩ đáp ứng thất nhanh được điều trị nội khoa về nhịp xoang (9,7%), 1 trường hợp tổn thương thận cấp (3,2%), 4 trường hợp tràn dịch màng phổi (12,9%), 3 trường hợp tràn khí màng phổi (9,7%), 1 trường hợp huyết khối động mạch đùi bên phải được phẫu thuật lấy huyết khối (3,2%), 2 trường hợp huyết khối tĩnh mạch đùi (6,4%). Không ghi nhận nhiễm trùng vết mổ, tai biến mạch máu não và tử vong trong 30 ngày sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực phải cắt u nhầy tim có tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp, không ghi nhận trường hợp tái phát u nhầy hay tử vong sớm sau mổ, đã bước đầu cho kết quả an toàn và hiệu quả, mở ra khả năng triển khai phương pháp này tại các cơ sở phẫu thuật tim. 2024-10-28T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024