https://vjcts.vn/index.php/vjcts/issue/feedTạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam2024-04-26T22:51:35+00:00Ban biên tậpvjcts.vn@gmail.comOpen Journal Systems<p><em>Tạp chí phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam (VJCTS) được thành lập vào năm 2012 để xuất bản các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực và can thiệp tim mạch. Kể từ đó, Tạp chí đã phát triển về chất lượng, quy mô, phạm vi và hiện bao gồm nhiều loại nghiên cứu học thuật. Với sự mở rộng nhanh chóng của lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực. Năm 2021 Tạp chí được 1.0 điểm trong danh mục tạp chí chuyên ngành y học của hội đồng Giáo sư nhà nước.</em></p> <p><em>VJCTS ra mắt phiên bản điện tử từ năm 2021. Tạp chí đăng tải 4 số/năm vào tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10. Là một ấn phẩm truy cập mở hoàn toàn, Tạp chí sẽ cung cấp tối đa các bài báo được xuất bản, giúp mọi người có thể đọc, nghiên cứu và chia sẻ.</em></p> <p><strong><em>Phạm vi</em></strong></p> <p><em>VJCTS là một tạp chí truy cập mở xuất bản các tài liệu nghiên cứu, thông tin liên lạc và được đánh giá ngang hàng, liên quan tất cả các khía cạnh của phẫu thuật, can thiệp trong lĩnh vực Tim mạch, Lồng ngực.</em></p> <p><strong><em>Quá trình bình duyệt</em></strong></p> <p><em>Bất kỳ bản thảo nào trong khuôn khổ phạm vi và tuân theo hướng dẫn tác giả của tạp chí sẽ được sàng lọc biên tập và được bình duyệt ẩn danh của ít nhất một chuyên gia độc lập trong lĩnh vực này. Biên tập viên đưa ra quyết định biên tập và được Tổng biên tập thông qua cuối cùng.</em></p> <p><strong><em>Đạo đức xuất bản</em></strong></p> <p><em>Việc xuất bản một bài báo trên một tạp chí được phản biện là một nền tảng thiết yếu trong việc phát triển một mạng lưới kiến thức chặt chẽ và được tôn trọng. Nó phản ánh trực tiếp chất lượng công việc của các tác giả và các cơ sở hỗ trợ họ. Các bài báo được phản biện và thể hiện phương pháp khoa học. Do đó, điều quan trọng là phải thống nhất các tiêu chuẩn về hành vi đạo đức dự kiến cho tất cả các bên liên quan đến hoạt động xuất bản: tác giả, người biên tập tạp chí, người bình duyệt, nhà xuất bản và cộng đồng của các tạp chí do xã hội sở hữu hoặc tài trợ.</em></p> <p><strong><em>Cam kết bảo mật</em></strong></p> <p><em>VJCTS cam kết thực hiện và tuân thủ các quy định của luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng. Các thông tin mà người dùng (tác giả, độc giả, biên tập viên, người phản biện) nhập vào các biểu mẫu trên Hệ thống Quản lý xuất bản trực tuyến của VJCTS chỉ được sử dụng vào các mục đích đã được tuyên bố rõ ràng và sẽ không được cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác, hay dùng vào bất kỳ mục đích nào khác.</em></p>https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1115Đánh giá mối tương quan giữa phân độ WIFI và kết quả can thiệp động mạch dưới cung đùi trong thiếu máu mạn tính đe dọa chi2024-03-25T08:53:18+00:00Phan Duy Kiênbsphanduykien@gmail.comNguyễn Trung KiênLê Kim CaoNguyễn Đình Long HảiPhan Quốc HùngTóm tắt: Đặt vấn đề: Thang điểm WIfI lần đầu tiên được đưa ra như một đánh giá ban đầu, giúp tiên lượng nguy cơ cắt cụt chi, khả năng, lợi ích của việc tái tưới máu chi dưới ở bệnh động mạch chi dưới giai đoạn thiếu máu mạn tính đe dọa chi. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa phân độ WIfI với kết quả điều trị can thiệp nội mạch dưới cung đùi giai đoạn thiếu máu mạn tính đe dọa chi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân tắc động mạch dưới cung đùi giai đoạn thiếu máu mạn tính đe dọa chi, được điều trị bằng can thiệp nội mạch tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 08/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Có 80 bệnh nhân với 80 chi có tổn thương động mạch dưới cung đùi giai đoạn thiếu máu mạn tính đe dọa chi được can thiệp, tuổi trung bình là 71,5 tuổi, giới nam chiếm 67.5%. Bệnh nhân vào viện với phân độ Rutherford 4,5,6 lần lượt là 42,5%, 42,5% và 15%. Giai đoạn WIfI 1,2,3,4 lần lượt là 6,3%, 46,3%, 23,8%, 23,8%. Tỷ lệ can thiệp thành công về mặt kỹ thuật là 96,3%, tỷ lệ lành vết thương là 79,1%, tỷ lệ tái thông nguyên phát là 64,9%, tỷ lệ bảo tồn chi là 89,7 %, tỷ lệ sống còn là 97,5%. Giai đoạn WIfI trước can thiệp càng cao liên quan đến tỷ lệ tái thông nguyên phát và tỷ lệ bảo tồn chi càng giảm, có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không có mối liên quan giữa giai đoạn WIfI với tỷ lệ tử vong. Kết luận: Hệ thống phân độ WIfI rất quan trọng trong thiếu máu mạn tính đe dọa chi, giúp tiên lượng tỷ lệ bảo tồn chi, dự đoán các biến cố can thiệp lại và lành vết thương.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1116Kết quả điều trị oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (ECMO) ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung Ương2024-03-25T09:06:49+00:00Lê Thị Thu Thảolethithuthaohpmu@gmail.comCao Việt TùngĐặng Văn Thứcdrthucnhp80@gmail.comMục tiêu: ECMO (Extra-Corporeal Membrane Oxygenation - oxy hóa qua màng ngoài cơ thể) là một kỹ thuật hỗ trợ tạm thời chức năng tim và phổi bởi một hệ thống tim phổi nhân tạo để giải quyết các vấn đề suy hô hấp và suy tuần hoàn nặng sau phẫu thuật tim bẩm sinh không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá kết quả điều trị ECMO sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 63 bệnh nhân được hỗ trợ điều trị bằng kỹ thuật ECMO sau phẫu thuật tim mở đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trong thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến 30 tháng 8 năm 2023 tại khoa Điều trị tích cực Ngoại Tim mạch, Trung tâm tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu có 63 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Tuổi phẫu thuật trung vị 1,6 tháng (IQR, 0,6-5,4 tháng), 88,9% bệnh nhân là trẻ nhỏ hơn 12 tháng tuổi; cân nặng trung vị khi phẫu thuật là 3,6 kg (IQR, 3-5,6 kg). Tỉ lệ cai thành công ECMO là 55,6%. Có 27 bệnh nhân (42,9%) sống khi ra viện hoặc sau 30 ngày hỗ trợ EMCO. Thời gian chạy ECMO trung bình là 5,8 (IQR, 3,7-10,6) ngày, thời gian nằm viện trung bình là 31 (IQR, 21-50) ngày, thời gian nằm hồi sức trung bình là 19 (IQR, 13-29) ngày. Các biến chứng cơ học trong quá trình hỗ trợ ECMO bao gồm chảy máu canuyn và cục máu đông. Tổn thương thận cấp, tăng men gan, rối loạn đông máu là các biến chứng liên quan đến người bệnh hay gặp nhất trong quá trình chạy ECMO. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ cai ECMO và tỉ lệ sống ở trẻ em sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh gần tương đương các đơn vị khác với tỉ lệ lần lượt là 55,6% và 42,9%.[1](#_ftn1)#_ftnref12024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1119Kết quả sử dụng “thoraflextm hybrid” điều trị bệnh lý động mạch chủ ngực phức tạp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức2024-03-29T03:05:45+00:00Phùng Duy Hồng SơnLê Hồng QuânPhó giáo sư Nguyễn Hữu Ướcuocdhyhn101@yahoo.com.vnMục đích nghiên cứu: Giới thiệu và đánh giá kết quả sử dụng mạch nhân tạo có gắn ống ghép nội mạch ThoraflexTM Hybrid điều trị bệnh lý động mạch chủ ngực phức tạp tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu nhóm bệnh nhân được phẫu thuật sử dụng mạch nhân tạo có gắn ống ghép nội mạch ThoraflexTM Hybrid tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2023. Kết quả: Có 21 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nam giới: 85,7 %. Tuổi trung bình 58.2 (40-73) tuổi. Tiền sử số bệnh nhân có THA: 19 (90,5%), mổ lại sau mổ lóc ĐMC type A: 02 (9,5%) bệnh nhân. Theo nguyên nhân số bệnh nhân phồng động mạch chủ ngực: 03 (14,3%), lóc ĐMC type A cấp tính: 16 (76,1%), lóc ĐMC type B: 02 (9,5%). Trong đó có 16 trường hợp phải mổ cấp cứu chiếm 76,1%. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật theo một quy trình thống nhất: bảo vệ não bằng tưới máu não chọn lọc hai bên, hạ nhiệt độ vừa 280C, theo dõi bão hòa oxi não bằng máy MASIMO. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 137,5 phút; thời gian cặp động mạch chủ 86,3 6 phút; Thời gian ngừng tuần hoàn nửa dưới 25,2 phút; thời gian phẫu thuật 7,7±10,3 giờ. Thời gian rút nội khí quản 7,2 ngày; thời gian nằm hồi sức 18,8 ngày; thời gian nằm viện sau mổ 19,9 6,5 ngày. Có 01 bệnh nhân phải dẫn lưu dịch não tuỷ sau mổ. Không bệnh nhân nào tai biến chảy máu, liệt dây thần kinh quặt ngược trái, mổ lại, tử vong sớm sau mổ. Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật sử dụng mạch nhân tạo có gắn ống ghép nội mạch “ThoraflexTM Hybrid” tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là khả thi, cho kết quả tốt, an toàn.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1120Rò động mạch chủ - ống tiêu hóa thứ phát sau phẫu thuật thay ống ghép động mạch chủ bụng2024-03-29T03:13:33+00:00Phan Duy Kiênbsphanduykien@gmail.comNguyễn Trung KiênLê Kim CaoNguyễn Đình Long HảiPhan Quốc HùngĐặt vấn đề: Rò động mạch chủ - tiêu hóa thứ phát là biến chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật thay ống ghép điều trị phình động mạch chủ bụng, chẩn đoán và điều trị là thánh thức đối với bác sĩ phẫu thuật mạch máu. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh nhân, kết quả điều trị của loạt ca lâm sàng được chẩn đoán rò động mạch chủ - tiêu hóa thứ phát sau phẫu thuật thay ống ghép động mạch chủ bụng. Phương pháp: Hồi cứu loạt ca bệnh. Kết quả: Báo cáo 3 ca lâm sàng dò động mạch chủ - tiêu hóa thứ phát vào viện vì xuất huyết tiêu hóa, được phẫu thuật tháo bỏ hoàn toàn ống ghép nhiễm trùng, phục hồi lỗ rò ruột, làm cầu nối ngoài giải phẫu (nách - đùi và đùi - đùi), kết quả có 1 bệnh nhân tử vong sớm sau mổ do tình trạng suy đa cơ quan, 2 bệnh nhân hậu phẫu diễn tiến ổn định và được xuất viện. Kết luận: Rò ống động mạch chủ tiêu hóa thứ phát là biến chứng hiếm gặp, chẩn đoán và điều trị thường rất khó, phẫu thuật sớm tháo bỏ ống ghép, làm cầu nối ngoài giải phẫu là phương pháp hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ tử vong.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1121Kết quả phẫu thuật Konno cải tiến điều trị bệnh hẹp phức tạp dưới van động mạch chủ ở trẻ em2024-03-29T03:26:30+00:00Đỗ Anh Tiếnbsdoanhtien@gmail.comNguyễn Trần Thủydrtranthuyvd@gmail.comTóm tắt: Bệnh hẹp lan toả dưới van động mạch chủ cần được chẩn đoán, theo dõi và phẫu thuật để tránh gây hẹp nặng đường ra thất trái. Có nhiều phương pháp phẫu thuật như Konno – Rastan (tạo hình ống nối thất trái và động mạch chủ), sử dụng ống nối mỏm tâm thất với động mạch chủ… tuy nhiên các phương pháp này phải sử dụng mạch nhân tạo, van nhân tạo và sử dụng thuốc chống đông cũng như phải mổ lại. Phương pháp Konno cải tiến đã giải quyết được một phần các vấn đề trên. Để đánh giá kết quả phẫu thuật Konno cải tiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả một loạt ca bệnh. Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2022 có 8 bệnh nhân (5 bệnh nhân nam, 3 bệnh nhân nữ) chẩn đoán hẹp nặng lan toả dưới van động mạch chủ. Tuổi trung bình 5,6 tuổi (1 tuổi- 10 tuổi), cân nặng trung bình 12,6 kg (6 – 23 kg). Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán hẹp lan toả dưới van động mạch chủ với chênh áp trung bình qua đường ra thất trái là 43 mmHg. Van động mạch chủ 3 lá van và không hở hoặc hở nhẹ. Kết quả: Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo 76 phút (54 – 97 phút), thời gian cặp động mạch chủ 56 phút ( 48 – 57 phút). Không có bệnh nhân tử vong sau mổ, không có bệnh nhân phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Siêu âm sau mổ thông liên thất kín, chênh áp qua đường ra thất trái 14 mm Hg, qua đường ra thất phải 8 mmHg. Van động mạch chủ không hở. Theo dõi trong vòng 61 tháng, không có bệnh nhân tử vong. Siêu âm chênh áp qua đường ra thất trái 10 mmHg, đường ra thất phải 6 mmHg. Van động mạch chủ bình thường. Kết luận: Kết quả phẫu thuật Konno cải tiến cho kết quả tốt với chênh áp qua đường ra thất trái sau mổ và theo dõi thấp.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1129Đánh giá đặc điểm siêu âm tim và cắt lớp vi tính liên quan đến kỹ thuật thay van động mạch chủ qua khoang liên sườn 2 đường mở ngực trước phải2024-04-03T03:17:44+00:00Nguyễn Tiến Đôngdongntd@gmail.comNgô Vi HảiNguyễn Minh NgọcNguyễn Sinh HiềnMục tiêu: đánh giá đặc điểm siêu âm tim và cắt lớp vi tính liên quan đến kỹ thuật thay van động mạch chủ ít xâm lấn qua khoang liên sườn 2 trước phải. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 74 bệnh nhân được mổ thay van động mạch chủ qua khoang liên sườn 2 trước phải tại bệnh viện Tim Hà Nội và bệnh viện Trung ương Quân Đội 108, thời gian từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Các bệnh nhân được siêu âm tim và chụp cắt lớp vi tính đa dãy trước mổ đánh giá dạng tổn thương van, đường kính vòng van, độ rộng khoảng liên sườn. Kết quả: tỷ lệ hẹp van động mạch chủ đơn thuần là 55,4%, hẹp kết hợp hở 31,1%, hở van đơn thuần là 13,5%. Đường kính vòng van đo trên cắt lớp vi tính trung bình là 26,5 ± 3,1 mm (nhỏ nhất 20; lớn nhất 36); độ rộng khoang liên sườn 2 trung bình 18,1 ± 3,1 mm (nhỏ nhất 11; lớn nhất 25). Đường kính vòng van đo trên cắt lớp vi tính tương quan chặt chẽ với cỡ van thực tế (r = 0,54, p < 0,001); đo trên siêu âm tim có tương quan yếu và không có ý nghĩa thống kê. Cỡ van được thay nhỏ hơn đường kính vòng van đo trên cắt lớp vi tính trong hẹp van động mạch chủ đơn thuần là 4,8 ± 2,7 mm, hẹp kết hợp hở 5,7 ± 2,0 mm, hở van đơn thuần 7,2 ± 2,9 mm, trong đó sự khác biệt giữa hẹp van đơn thuần và hở van đơn thuần có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). Kết luận: kỹ thuật thay van động mạch chủ ít xâm lấn qua khoang liên sườn 2 trước phải, có cắt xương sườn 3 là hợp lý về mặt giải phẫu ở người Việt Nam. Đường kính vòng van đo trên phim chụp cắt lớp vi tính có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ với cỡ van được thay và có thể làm cơ sở ước tính cỡ van trước mổ.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1123Báo cáo một trường hợp bít ống ngực bằng dụng cụ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai2024-03-29T03:40:54+00:00Tiến sỹ Võ Tuấn Anhdranhtuanvo@gmail.comKiều Minh SơnMở đầu: Bít tắc ống ngực trong điều trị tràn dịch màng phổi dưỡng chấp là một phương pháp đã được chứng minh an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp can thiệp bít tắc ống ngực bằng dụng cụ thành công tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai Báo cáo ca bệnh: Bệnh nhân nữ, 32 tuổi, nhập viện vì khó thở và tràn dịch màng phổi phải lượng nhiều. Sau dẫn lưu màng phổi được chẩn đoán xác định tràn dịch dưỡng chấp. Bệnh nhân không đáp ứng điều trị nội khoa, được can thiệp bít tắc ống ngực sau nhập viện 1 tuần. Sau can thiệp, lưu lượng dịch giảm dần và ngưng hẳn sau 3 ngày. Bệnh nhân được rút ống dẫn lưu và xuất viện ở ngày hậu phẫu thứ 5. Không có tai biến, biến chứng sớm nào được ghi nhận trong quá trình nằm viện Kết luận: Can thiệp bít tắc ống ngực là phương pháp ít xâm lấn, an toàn, ít tai biến và biến chứng. Phương pháp đang dần trở thành lựa chọn đầu tay trong điều trị tràn dịch màng phổi dưỡng chấp,thay thế cho phẫu thuật. Triển khai bước đầu kĩ thuật này tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai giúp giảm tải cho bệnh viện tuyến trên, nâng cao năng lực và uy tín của chuyên ngành lồng ngực tim mạch tại địa phương.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1122Kết quả phẫu thuật một thì bệnh thông liên thất kèm hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh2024-03-29T03:33:05+00:00Tiến sỹ Đỗ Anh Tiếnbsdoanhtien@gmail.comTiến sỹ Nguyễn Trần Thủydrtranthuyvd@gmail.comMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì bệnh thông liên thất có hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh Tóm tắt: Bệnh thông liên thất kèm theo hẹp eo động mạch chủ là một tổn thương nặng cần phải phẫu thuật trong trong giai đoạn sơ sinh khi trẻ có tình trạng suy tim không kiểm soát được bằng thuốc. Có 2 phương pháp phẫu thuật phổ biến là phẫu thuật 2 thì với sửa eo động mạch chủ sau đó vá thông liên thất; phẫu thuật 1 thì (sửa eo động mạch chủ kết hợp vá thông liên thất). Để đánh giá kết quả phẫu thuật 1 thì cho bệnh nhân sơ sinh có các tổn thương này chúng tôi tiến hành nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2023 có 16 bệnh nhân sơ sinh chẩn đoán thông liên thất có hẹp eo động mạch chủ được phẫu thuật sửa toàn bộ một thì. Tuổi trung bình 21 ngày (14 ngày- 29 ngày); cân nặng trung bình 3,3 kg (2,9 – 3,6 kg). Tất cả bệnh nhân có suy tim nặng, thông liên thất rộng và hẹp eo động mạch chủ nặng với chênh áp trung bình 54 mmHg. Kết quả: Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo 126 phút (102 – 143 phút), thời gian cặp động mạch chủ 87 phút (75 – 94 phút), thời gian tưới máu não chọn lọc trung bình 18 phút (15-24 phút). 5 bệnh nhân để hở xương ức. Có 1 bệnh nhân tử vong sau mổ, 1 bệnh nhân tai biến mạch não sau mổ (xuất huyết não). Siêu âm sau mổ thông liên thất kín, chênh áp trung bình qua eo động mạch chủ 7mm Hg. Theo dõi trong vòng 57 tháng, không có bệnh nhân tử vong. Siêu âm chênh áp qua eo động mạch chủ trung bình 12 mmHg. Có một 1 bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ mức độ vừa với chênh áp trung bình 25 mmHg Kết luận: Kết quả phẫu thuật 1 thì sửa eo động mạch chủ, vá thông liên thất tốt với nguy cơ bị hẹp laị eo động mạch chủ thấp.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1128Báo cáo một trường hợp phẫu thuật cắt u quái trung thất khổng lồ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai2024-04-01T03:09:14+00:00Võ Tuấn Anhdranhtuanvo@gmail.comNguyễn Thời Hải NguyênMở đầu: U quái trung thất là một bệnh lý phát triển âm thầm, có thể đạt kích thước lớn mà bệnh nhân không có triệu chứng. Chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán xác định và lên chiến lược điều trị phù hợp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật cắt triệt để 1 trường hợp u quái trung thất không trưởng thành. Báo cáo ca bệnh: Bệnh nhân nam,18 tuổi, nhập viện vì khó thở. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có cản quang cho thấy một khối u trung thất kích thước 132 x 135 x 200 mm, chiếm gần toàn bộ lồng ngực trái, chèn ép tim, các mạch máu lớn sang phải, gây xẹp gần hoàn toàn phổi trái. Bệnh nhân được phẫu thuật lấy toàn bộ u qua đường giữa xương ức. Kết quả giải phẫu bệnh là u quái không trưởng thành. Quá trình hậu phẫu thuận lợi, bệnh nhân xuất viện ở ngày hậu phẫu 7. Kết luận: U quái không trưởng thành là một bệnh lý ác tính có tiên lượng lâu dài không tốt. Phẫu thuật là phương pháp điều trị được chứng minh hiệu quả. Kết quả thành công bước đầu trong điều trị tại một bệnh viện tuyến tỉnh góp phần giúp cho nhóm phẫu thuật phát triển kĩ thuật, tiếp tục thực hiện những ca phẫu thuật phức tạp, giúp bệnh nhân không phải di chuyển xa và tiết kiệm chi phí.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1131So sánh chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ và phẫu thuật mở thay van hai lá cơ học tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E2024-04-11T07:07:02+00:00Nguyễn Thế Bìnhthebinh@trungtamtimmach.vnNguyễn Minh ThànhĐinh Hải YếnKim Bảo GiangNguyễn Trần Thủydrtranthuyvd@gmail.comMục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E và so sánh chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá và người bệnh sau phẫu thuật thay van hai lá bằng phương pháp mổ mở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 bệnh nhân sau mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E từ 1/1/2022 đến 30/6/2023, sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Kết quả: Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát của nhóm người bệnh sau mổ ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ và nhóm người bệnh mổ mở lần lượt là:81,03 và 74; 79,5 và 72,5; 93,97 và 76,16; 62,31 và 56,67. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý và tinh thần tổng quát lần lượt là:78,46 và 74; 75 và 67,92; 81,41 và 73,89; 85,9 và 79,17. Kết luận: Điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá ở các linh vực đều ở mức khá và tốt, cao hơn so với nhóm người bệnh phẫu thuật thay van hai lá bằng phương pháp mổ mở. Do đó phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá là một chỉ định cải thiện rõ ở bệnh nhân sau phẫu thuật.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1133Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật ít xâm lấn điều trị bệnh lý van hai lá ở bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật cao tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh2024-04-15T06:57:33+00:00Nguyễn Hoàng Địnhnguyenhoangdinh@yahoo.comVương Ngọc Minhminh.vn1@umc.edu.vnBùi Xuân ĐịnhNguyễn Ngọc Hải ĐăngPhạm Trần Việt ChươngBùi Đức An Vinhbuiducanvinh@gmail.comĐặt vấn đề: Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn (IXL) phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, còn nhiều nhóm bệnh nhân (BN) có bệnh lý van hai lá với nguy cơ phẫu thuật cao hơn thông thường có thể bị từ chối phẫu thuật IXL do lo ngại phương pháp này có thể gây tăng nguy cơ biến chứng sau mổ. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật IXL điều trị bệnh lý van hai lá ở nhóm BN nguy cơ phẫu thuật cao tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 68 BN thoả tiêu chuẩn nguy cơ phẫu thuật cao được phẫu thuật bệnh lý van hai lá IXL tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2023. Kết quả: Có 68 trường hợp thoả tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam:nữ là 0.6:1. Trong đó, có 21 trường hợp được sửa van và 47 trường hợp thay van hai lá. 30.9% trường hợp có suy tim NYHA từ III trở lên. Thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) và thời gian kẹp động mạch chủ (ĐMC) lần lượt là 157,4 ± 38,8 phút và 102,7 ± 26,3 phút. Có 3 trường hợp có biến chứng liên quan phẫu thuật IXL, gồm 1 trường hợp có biến chứng bó mạch đùi cần rạch cân giải áp chèn ép khoang, 1 trường hợp tụ dịch bạch huyết tại vết mổ vùng đùi và 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ vùng ngực cần làm cắt lọc làm sạch. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở hay tử vong nội viện. Thời gian nằm hồi sức và thời gian điều trị hậu phẫu lần lượt là 4,6±3,5 ngày và 10,8±5,9 ngày. Trong giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân nhanh chóng phục hồi và được tập vật lý trị liệu rất sớm từ ngay khi còn nằm tại đơn vị hồi sức. Trong thời gian hồi sức, có 1 trường hợp phát hiện tai biến mạch máu não nhưng không có di chứng, 1 trường hợp phải lọc thận liên tục sau mổ, 3 trường hợp phải đặt bóng dội ngược nội đồng mạch chủ (IABP), 3 trường hợp phải phẫu thuật lại do tràn máu màng phổi. Trong thời gian theo dõi sau xuất viện, có 3 trường hợp tử vong trong vòng 6 tháng và 3 trường hợp khác tử vong sau mổ 1 năm. Những BN khác ghi nhận đạt kết quả điều trị tốt tại thời điểm xuất viện và các lần tái khám sau. Kết luận: Phẫu thuật van hai lá IXL ở nhóm BN có nguy cơ phẫu thuật cao hơn thông thường là an toàn và hiệu quả.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1132Đánh giá hiệu quả điều trị hạ huyết áp của phenylephrine trong gây mê phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể2024-04-11T07:18:54+00:00Phạm Tuấn AnhNguyễn Trần Thủydrtranthuyvd@gmail.comTổng quan: Phenylephrine là một thuốc co mạch thường được lựa chọn để nâng huyết áp trong khởi mê. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị hạ huyết áp của thuốc trong gây mê phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, đánh giá đáp ứng khi sử dụng thuốc trên 40 bệnh nhân phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Kết quả: Trong giai đoạn khởi mê, phenylephrine làm tăng huyết áp động mạch trung bình nhiều nhất ở thời điểm T2 (∆HA trung bình trung bình là 26,2 ± 6,9), sau đó xu hướng giảm dần và duy trì trong giới hạn bình thường với mức tăng luôn có ý nghĩa (p<0,05). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của phenylephrin trong giai đoạn khởi mê là 1,1 ± 0,3 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình là 0,9 ± 0,3 µg/kg. Trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể, phenylephrine làm tăng huyết áp trung bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm T5 (∆HATB trung bình là 17,4 ± 3,6 mmHg). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể là 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình là 0,8 ± 0,3 µg/kg. Kết luận: Phenylephrine được sử dụng hiệu quả với số lần tiêm ít và liều trung bình khi điều trị hạ huyết áp trong gây mê phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.2024-04-26T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024