Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam https://vjcts.vn/index.php/vjcts <p><em>Tạp ch&iacute; phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực Việt Nam (VJCTS) được th&agrave;nh lập v&agrave;o năm 2012 để xuất bản c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu trong nước v&agrave; quốc tế về c&aacute;c lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực v&agrave; can thiệp tim mạch. Kể từ đ&oacute;, Tạp ch&iacute; đ&atilde; ph&aacute;t triển về chất lượng, quy m&ocirc;, phạm vi v&agrave; hiện bao gồm nhiều loại nghi&ecirc;n cứu học thuật. Với sự mở rộng nhanh ch&oacute;ng của lĩnh vực phẫu thuật Tim mạch v&agrave; Lồng ngực. Năm 2021 Tạp ch&iacute; được 1.0 điểm trong danh mục tạp ch&iacute; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh y học của hội đồng Gi&aacute;o sư nh&agrave; nước.</em></p> <p><em>VJCTS ra mắt phi&ecirc;n bản điện tử từ năm 2021. Tạp ch&iacute; đăng tải 4 số/năm v&agrave;o th&aacute;ng 1, th&aacute;ng 4, th&aacute;ng 7 v&agrave; th&aacute;ng 10. L&agrave; một ấn phẩm truy cập mở ho&agrave;n to&agrave;n, Tạp ch&iacute; sẽ cung cấp tối đa c&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được xuất bản, gi&uacute;p mọi người c&oacute; thể đọc, nghi&ecirc;n cứu v&agrave; chia sẻ.</em></p> <p><strong><em>Phạm vi</em></strong></p> <p><em>VJCTS l&agrave; một tạp ch&iacute; truy cập mở xuất bản c&aacute;c t&agrave;i liệu nghi&ecirc;n cứu, th&ocirc;ng tin li&ecirc;n lạc v&agrave; được đ&aacute;nh gi&aacute; ngang h&agrave;ng, li&ecirc;n quan tất cả c&aacute;c kh&iacute;a cạnh của phẫu thuật, can thiệp trong lĩnh vực Tim mạch, Lồng ngực.</em></p> <p><strong><em>Qu&aacute; tr&igrave;nh b&igrave;nh duyệt</em></strong></p> <p><em>Bất kỳ bản thảo n&agrave;o trong khu&ocirc;n khổ phạm vi v&agrave; tu&acirc;n theo hướng dẫn t&aacute;c giả của tạp ch&iacute; sẽ được s&agrave;ng lọc bi&ecirc;n tập v&agrave; được b&igrave;nh duyệt ẩn danh của &iacute;t nhất một chuy&ecirc;n gia độc lập trong lĩnh vực n&agrave;y. Bi&ecirc;n tập vi&ecirc;n đưa ra quyết định bi&ecirc;n tập v&agrave; được Tổng bi&ecirc;n tập th&ocirc;ng qua cuối c&ugrave;ng.</em></p> <p><strong><em>Đạo đức xuất bản</em></strong></p> <p><em>Việc xuất bản một b&agrave;i b&aacute;o tr&ecirc;n một tạp ch&iacute; được phản biện l&agrave; một nền tảng thiết yếu trong việc ph&aacute;t triển một mạng lưới kiến thức chặt chẽ v&agrave; được t&ocirc;n trọng. N&oacute; phản &aacute;nh trực tiếp chất lượng c&ocirc;ng việc của c&aacute;c t&aacute;c giả v&agrave; c&aacute;c cơ sở hỗ trợ họ. C&aacute;c b&agrave;i b&aacute;o được phản biện v&agrave; thể hiện phương ph&aacute;p khoa học. Do đ&oacute;, điều quan trọng l&agrave; phải thống nhất c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn về h&agrave;nh vi đạo đức dự kiến cho tất cả c&aacute;c b&ecirc;n li&ecirc;n quan đến hoạt động xuất bản: t&aacute;c giả, người bi&ecirc;n tập tạp ch&iacute;, người b&igrave;nh duyệt, nh&agrave; xuất bản v&agrave; cộng đồng của c&aacute;c tạp ch&iacute; do x&atilde; hội sở hữu hoặc t&agrave;i trợ.</em></p> <p><strong><em>Cam kết bảo mật</em></strong></p> <p><em>VJCTS cam kết thực hiện v&agrave; tu&acirc;n thủ c&aacute;c quy định của luật v&agrave; c&aacute;c văn bản hướng dẫn li&ecirc;n quan đến bảo mật th&ocirc;ng tin c&aacute; nh&acirc;n tr&ecirc;n kh&ocirc;ng gian mạng. C&aacute;c th&ocirc;ng tin m&agrave; người d&ugrave;ng (t&aacute;c giả, độc giả, bi&ecirc;n tập vi&ecirc;n, người phản biện) nhập v&agrave;o c&aacute;c biểu mẫu tr&ecirc;n Hệ thống Quản l&yacute; xuất bản trực tuyến của VJCTS chỉ được sử dụng v&agrave;o c&aacute;c mục đ&iacute;ch đ&atilde; được tuy&ecirc;n bố r&otilde; r&agrave;ng v&agrave; sẽ kh&ocirc;ng được cung cấp cho bất kỳ b&ecirc;n thứ ba n&agrave;o kh&aacute;c, hay d&ugrave;ng v&agrave;o bất kỳ mục đ&iacute;ch n&agrave;o kh&aacute;c.</em></p> vi-VN vjcts.vn@gmail.com (Ban biên tập) hotro@vojs.vn (VOJS) Tue, 29 Apr 2025 00:00:00 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1297 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca các bệnh nhân được phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức từ tháng 12/2017 đến tháng 06/2022. Kết quả: Có 55 bệnh nhân được phẫu thuật van hai lá với 65% thay van và 35% sửa van. Tuổi trung bình là 46,9 ± 13,4, nữ giới chiếm 65%. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể và kẹp động mạch chủ trung bình lần lượt là 106,1 ± 23,9 phút và 69,5 ± 16,0 phút. Thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm hậu phẫu có trung vị lần lượt là 14 giờ (7-19), 29 giờ (26-47), 14 ngày (17-27). Kết quả sớm: Tỷ lệ không hở cạnh van là 97,2% đối với thay van và tỷ lệ không hở hoặc hở nhẹ là 94,7% đối với sửa van. Không có trường hợp tử vong trong 30 ngày đầu sau mổ. Kết quả trung hạn: Thời gian theo dõi trung hạn trung bình là 42,4 ± 18,8 tháng. Tỷ lệ tử vong trung hạn là 9,1%, tỷ lệ sống còn tại thời điểm 2 năm và 5 năm theo Kaplan-Meier lần lượt là 96,2% và 80,4%. Tỷ lệ phẫu thuật lại van hai lá là 1,8%. Kết luận: Phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức được thực hiện an toàn và hiệu quả dựa trên kết quả sớm và trung hạn. Phạm Văn Sỹ, Vũ Trí Thanh, Nguyễn Hoàng Định Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1297 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Kết quả trung hạn phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch giao cảm điều trị tăng tiết mồ hôi tay tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1298 Mở đầu: Tăng tiết mồ hôi nguyên phát là do sự hoạt động quá mức của hệ thần kinh giao cảm, gây ra tăng tiết mồ hôi khú trú, vị trí thường gặp là lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách và đôi khi ở mặt. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị chứng tăng tiết mồ hôi, tuy nhiên những tình trạng tăng tiết mồ hôi nặng ở mức độ 3 và độ 4 thì phẫu thuật là phương pháp được ưu tiên lựa chọn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca, hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đốt hạch giao cảm tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn sẽ được liên lạc và đưa vào nghiên cứu Kết quả: Có 43 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu từ 01/2022 đến 12/2023. Tuổi trung bình 28.1, tỷ lệ nam giới là 46.5%. Hầu hết khởi phát bệnh từ nhỏ 81.4%, người bệnh chủ yếu lao động bằng tay 65.1%. Mức độ tăng tiết mồ hôi nặng độ 4 chiếm tỉ lệ lớn 81.4%. Thời gian phẫu thuật trung bình 35 ± 8.4 phút. Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật, có 2.3% trường hợp ghi nhận tràn khí màng phổi cần dẫn lưu sau phẫu thuật. 100% người bệnh giảm tăng tiết mồ hôi hoàn toàn ngay sau phẫu thuật và sau 1 năm tỉ lệ hết ra mồ hôi và ra mồ hôi độ 2 lần lượt là 83.7% và 16.3%m không có trường hợp nào ghi nhận độ 3, độ 4. Không có trường hợp nào tăng tiết mồ hôi bù trừ nặng ngay sau phẫu thuật và ở thời điểm 1 năm tỉ lệ tăng tiết bù trừ nặng khoảng 15%. Tỷ lệ người bệnh rất hài lòng, hài lòng một phần và không hài lòng lần lượt là 48.8%, 37.2%, 14%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đốt hạch giao cảm ngực là phương pháp an toàn, với hiệu quả điều trị sớm và trung hạn cao, giúp cải thiện chất lượng sống sau mổ của bệnh nhân. Tuy nhiên tỷ lệ ra mồ hôi bù trừ còn cao (10-15% bù trừ mức độ nặng) đặt ra nhiều thách thức trong điều trị bệnh lý này. Võ Tuấn Anh, Nguyễn Thời Hải Nguyên, Nguyễn Thanh Bình, Đỗ Trung Hiếu Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1298 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Kết quả can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc động mạch đùi - khoeo TASC C, D ở người cao tuổi https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1299 Đặt vấn đề: Can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý động mạch ngoại biên đã trở thành một phương pháp quan trọng và cho thấy kết quả tích cực trong điều trị tổn thương hẹp/ tắc ĐM đùi – khoeo TASC C, D, đặc biệt ở người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới tầng đùi - khoeo TASC C, D ở bệnh nhân cao tuổi. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: từ 6/2020 - 6/2024, có 83 trường hợp hẹp/ tắc ĐM đùi – khoeo TASC C, D; Tuổi trung bình 77,4 ± 7,4 tuổi (65-99); 64 nam (77,1%) và 19 nữ (22,9%); tổn thương mạch máu TASC C (43,4%), TASC D (56,6%), ABI trung bình là 0,5 ± 0,2. Thành công kỹ thuật 97,5% (nong bóng 3,6%, nong bóng + stent 93,9%), thất bại không vượt được sang thương 2,4%. Thời gian can thiệp trung bình 118 ± 17,3 phút (90,5 – 135); Biến chứng: tụ máu 9 trường hợp (10,8%), 1 trường hợp vỡ bóng khi nong. ABI sau can thiệp trung bình là 0,8 ± 0,2. Tỷ lệ lành vết thương ở các thời điểm sau can thiệp 3, 6, 12 tháng lần lượt 92%, 96% và 96% Đoạn chi: cắt ngón 6%, tháo khớp Chopart 1,2%, không có trường hợp nào cắt cẳng chân hoặc đùi. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp/ tắc động mạch chi dưới tầng đùi khoeo TASC C và D đặc biệt đối với người cao tuổi có tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật cao, cải thiện rõ rệt về lưu thông máu, giảm mức độ đau và tỷ lệ đoạn chi. Trần Minh Bảo Luân, Đào Hồng Quân, Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Duy Tân Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1299 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Vai trò của đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Thực tế ứng dụng lâm sàng https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1300 Giới thiệu: Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hiện nay vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh động mạch vành. Sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật với các phương pháp phẫu thuật không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, phẫu thuật ít xâm lấn làm giảm rủi ro và rút ngắn thời gian hồi phục, nhưng cũng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó, y học hiện đại đòi hỏi tiêu chuẩn an toàn cao hơn, đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt là hai kỹ thuật quan trọng được sử dụng để đánh giá chất lượng cầu nối và phát hiện các vấn đề trong quá trình phẫu thuật. Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt trên các bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành có sử dụng đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt. Xác định tỷ lệ thay đổi trong phẫu thuật, tỷ lệ thay đổi lựa chọn vị trí làm miệng nối dựa trên siêu âm tim bề mặt, đánh giá chất lượng cầu nối bằng các thông số đo lưu lượng transit-time và xác định tỷ lệ cần sửa chữa. Đánh giá tỷ lệ tử vong nội viện và các biến chứng. Kết quả: Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 10 năm 2024 tại Bệnh viện Quân y 175, 98 bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu mạch vành có sử dụng đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt. Tuổi trung bình là 61,9 tuổi; 24,8% là nữ và tỷ lệ mắc đái tháo đường là 36,7%. Phẫu thuật bắc cầu mạch vành không tuần hoàn ngoài cơ thể được thực hiện ở 80,6% (n=79), trong đó phẫu thuật bắc cầu mạch vành ít xâm lấn thực hiện ở 9,2% (n=9), phẫu thuật bắc cầu mạch vành truyền thống thực hiện ở 17,3% (n=17), 2% (n=2) thực hiện bắc cầu mạch vành tim đập có hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể không ngừng tim. Thay đổi trong phẫu thuật xảy ra ở 33,7% bệnh nhân (n =33) và có 72,7% (24 trong số 33 trường hợp) thay đổi dựa trên đo lưu lượng transit-time và/hoặc siêu âm tim bề mặt. Thay đổi phẫu thuật liên quan đến động mạch chủ chiếm 10,4%, liên quan mạch ghép chiếm 2,6% và các mạch vành đích chiếm 8,3%. Tỷ lệ thay đổi lựa chọn vị trí làm cầu nối dựa trên siêu âm tim bề mặt là 10,8% (25/230 cầu nối). Tỷ lệ cần sửa chữa cầu nối dựa trên đo lưu lượng transit-time là 0,9%. Tỷ lệ tử vong nội viện là 3,1%, biến cố thần kinh 2% và không có nhồi máu cơ tim mới. Kết luận: Thay đổi trong phẫu thuật liên quan đến động mạch chủ, mạch ghép, mạch vành đích và miệng nối được thực hiện ở 33,7% bệnh nhân, góp phần đảm bảo tỷ lệ tử vong do phẫu thuật và tỷ lệ gặp biến cố nặng ở mức thấp. Sự kết hợp song song giữa đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt có thể cải thiện chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật bắc cầu động mạch vành và nên được áp dụng thường quy. Nguyễn Doãn Thái Hưng, Trương Đình Cẩm, Nguyễn Hoàng Định Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1300 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn tạo hình một lá van động mạch phổi bằng conduit Contegra điều trị bệnh tứ chứng Fallot https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1301 Mục tiêu: đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn tạo hình một lá van động mạch phổi điều trị bệnh tứ chứng Fallot có hẹp nặng vòng van động mạch phổi. Tóm tắt: Bệnh tứ chứng Fallot (Fallot 4) là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất, chiếm khoảng 3,5% tổng số bệnh tim bẩm sinh. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau mổ là mức độ hẹp, hở của van động mạch phổi sau phẫu thuật sửa toàn bộ. Với những bệnh nhân Fallot 4 có hẹp nặng vòng van động mạch phổi, cần mở rộng vòng van động mạch phổi và tạo hình một lá van động mạch phổi (monocusp), có nhiều kĩ thuật để tạo monocusp. Để đánh giá kết quả tạo monocusp bằng conduit Contegra, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả. Từ tháng 5/2024 – tháng 11/2024, có 15 bệnh nhân Fallot 4, được sửa toàn bộ, tạo monocusp bằng conduit contegra ít xâm lấn qua đường nách phải. 10 bệnh nhân nam, 5 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình: 6,85 tháng (4 - 24 tháng), cân nặng trung bình 6,5 kg (4,5 – 10 kg). Điểm z vòng van động mạch phổi trên siêu âm doppler tim trung bình – 2,8 ( - 2 đến - 4). Kết quả: tất cả bệnh nhân được phẫu thuật sửa toàn bộ ít xâm lấn qua nách phải. Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo: 81± 14,6 phút, thời gian cặp động mạch chủ: 58 ± 7,5 phút. Kích thước conduit là sô 12, 14. Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ngày. Siêu âm trước khi ra viện: tất cả bệnh nhân không có hẹp đường ra thất phải; 12 bệnh nhân không hở van động mạch phổi, 3 bệnh nhân có hở nhẹ. Khám lại sau mổ 1 tháng. Van động mạch phổi hoạt động tốt, có 2 bệnh nhân hở nhẹ, 13 bệnh nhân không có hở van động mạch phổi. Kết luận: phẫu thuật tạo monocusp van động mạch phổi bằng conduit contegra ít xâm lấn qua nách phải điều trị bệnh Fallot có thể thực hiện được với kết quả sớm tốt. Đỗ Anh Tiến, Nguyễn Trần Thủy Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1301 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Báo cáo trường hợp điều trị thành công phình động mạch chủ bụng bằng can thiệp nội mạch cấp cứu ở bệnh nhân 101 tuổi https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1302 Chúng tôi báo cáo một trường hợp điều trị thành công phình động mạch chủ bụng sát chỗ chia động mạch thận ở một bệnh nhân nam 101 tuổi bằng phương pháp can thiệp nội mạch cấp cứu. Đây cũng là một trong số ít những trường hợp cao tuổi nhất được báo cáo trong y văn thế giới. Qua bệnh nhân này, chúng tôi chia sẻ kinh nghiệm điều trị, theo dõi trước, trong và sau can thiệp cũng như khẳng định vai trò và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch ở những bệnh nhân trên 100 tuổi. Đoàn Quốc Hưng, Dương Đức Hùng, Phạm Tiến Quân, Phạm Hữu Lư, Hoàng Trọng Hải, Nguyễn Tùng Sơn, Khổng Tiến Bình, Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Thu Hà, Trần Đăng Thanh, Phạm Vũ Đăng Minh, Dương Ngọc Thắng Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1302 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Đánh giá hiệu quả của khí nitric oxide trong hạ áp lực động mạch phổi sau phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1303 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của liệu pháp cho thở khí nitric oxide (NO) trong hạ áp lực động mạch phổi sau phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu kiểu loạt ca lâm sàng trên những bệnh nhân sau phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh được điều trị bằng khí NO tại Viện Tim TP. HCM trong các năm 2022-2024. Khí NO được dùng qua hệ thống NOxBOXi với liều khởi đầu 10 ppm, tối đa 20 ppm và được cai chậm khi huyết động bệnh nhân ổn định ít nhất 48 giờ. Kết quả: Có 27 bệnh nhân (1 tháng – 15 tuổi) được đưa vào nghiên cứu gồm 18 bệnh nhân tăng áp ĐMP sau mổ (nhóm 1), 5 bệnh nhân được phẫu thuật Glenn có áp lực ĐMP cao sau mổ (nhóm 2) và 4 bệnh nhân suy thất phải sau mổ (nhóm 3). Trong vòng 2 phút sau khi bắt đầu khí NO, áp lực ĐMP giảm mạnh và huyết động cải thiện ở tất cả bệnh nhân. Trong mỗi nhóm có 1 ca tử vong do suy tim nặng không hồi phục. Các bệnh nhân còn lại được cai khí NO sau 2-20 ngày và ra khỏi hồi sức sau 7-47 ngày. Kết luận: Khí NO có hiệu quả cao trong hạ áp lực ĐMP sau phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh, do đó có thể được ứng dụng trong điều trị tăng áp ĐMP sau mổ, hạ áp lực ĐMP cho bệnh nhân được phẫu thuật Glenn và điều trị suy thất phải sau mổ. Hồ Huỳnh Quang Trí, Chung Lê Khánh Trang, Nguyễn Tiến Hào, Phạm Hữu Minh Nhựt, Văn Hùng Dũng Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1303 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Phẫu thuật ít xâm lấn thay van động mạch phổi qua đường mở ngực trái cho bệnh nhân đã mở xương ức: Cách tiến hành kỹ thuật https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1304 Mục tiêu: mô tả kỹ thuật thay van động mạch phổi ít xâm lấn qua đường mở ngực trái cho bệnh nhân đã mở xương ức. Tóm tắt: phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị bệnh tim bẩm sinh đang được áp dụng rộng rãi với những ưu điểm vượt trội so với phẫu thuật mổ mở kinh điển. Phẫu thuật ít xâm lấn không những áp dụng cho bệnh nhân tim bẩm sinh được phẫu thuật lần đầu mà đang dần áp dụng cho cả những bệnh nhân đã được phẫu thuật kinh điển (mở xương ức). Chúng tôi mô tả kỹ thuật thay van động mạch phổi ít xâm lấn qua đường mở ngực trái cho bệnh nhân đã được mổ xương ức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 11 năm 2024 có 23 bệnh nhân có tiền sử mổ đường giữa xương ức được tiến hành phẫu thuật thay van động mạch phổi được chia làm 2 nhóm. Nhóm I gồm 13 bệnh nhân mổ lại xương ức; nhóm II gồm 10 bệnh nhân phẫu thuật ít xâm lấn qua ngực trái. Tuổi trung bình: 9,6 tuổi (7 – 14 tuổi). Cân nặng trung bình 24,8 (20 – 31 kg). Kết quả: không có bệnh nhân tử vong. Nhóm I có thời gian chạy máy là 72 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình 48 phút. Nhóm II bệnh nhân đều được thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể ngoại vi, không cặp động mạch chủ. Không có bệnh nhân phải chuyển mở xương ức. Thời gian thở máy trung bình của nhóm I là 8,4 giờ, nhóm II là 1,2 giờ. Thời gian nằm viện của nhóm I trung bình 12,7 ngày, của nhóm II là 7,4 ngày . Siêu âm sau mổ van động mạch phổi hoạt động tốt, không hẹp và hở van động mạch phổi. Kết luận: phẫu thuật thay van động mạch phổi ít xâm lấn qua ngực trái cho bệnh nhân đã phẫu thuật đường giữa xương ức có thể tiến hành được với kết quả bước đầu tốt. Đỗ Anh Tiến, Nguyễn Trần Thủy Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1304 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Phẫu thuật tim bẩm sinh ít xâm lấn qua đường nách phải kinh nghiệm một trung tâm https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1305 Đặt vấn đề: Dị tật tim bẩm sinh ảnh hưởng đến 8-10 trên 1.000 trẻ sơ sinh. Phẫu thuật mở xương ức truyền thống tuy phổ biến nhưng có nhiều hạn chế như sẹo lớn, thời gian hồi phục kéo dài và tăng nguy cơ biến chứng hậu phẫu. Phẫu thuật ít xâm lấn, đặc biệt là mở ngực qua đường nách phải, là một lựa chọn thay thế đầy hứa hẹn. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả ngắn hạn của phương pháp này. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân được phẫu thuật tim bẩm sinh ít xâm lấn qua đường nách phải tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 1/2023 đến 12/2024. Chỉ các bệnh nhân có hồ sơ đầy đủ mới được đưa vào nghiên cứu, trong khi các trường hợp dị tật tim phức tạp bị loại trừ. Các thông số nhân khẩu học, đặc điểm phẫu thuật và kết quả hậu phẫu được phân tích. Kết quả: Trong 92 bệnh nhân, tuổi trung vị là 9 tháng, cân nặng trung vị 7 kg. Vá thông liên thất là phẫu thuật phổ biến nhất (82,6%), tiếp theo là vá thông liên nhĩ (4,3%) và sửa chữa tứ chứng Fallot (6,5%). Không có ca nào phải chuyển đổi sang mổ mở, tỷ lệ biến chứng rất thấp và không có trường hợp tử vong. Kết luận: Kết quả ngắn hạn cho thấy phẫu thuật mở ngực qua đường nách phải là một phương pháp khả thi và hiệu quả trong điều trị dị tật tim bẩm sinh, với tỷ lệ thành công cao, ít biến chứng và thời gian hồi phục nhanh. Cần có các nghiên cứu dài hạn để đánh giá thêm tác động lâm sàng rộng hơn của phương pháp này. Cao Đằng Khang, Lý Hoàng Anh, Ngô Lê Anh Lộc, Nguyễn Võ Tấn Danh, Vũ Tam Thiện, Ngô Quốc Tuấn Huy Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1305 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Trường hợp vỡ phình động mạch thân tay đầu điều trị bằng phương pháp Hybrid https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1307 Giới thiệu: Phình các động mạch trên quai động mạch chủ (động mạch dưới đòn, thân tay đầu, cảnh chung, trong và ngoài, đốt sống ngoài sọ) thường hiếm gặp. Bệnh sinh có thể do nhiễm trùng, chấn thương hoặc do các thủ thuật, phẫu thuật u vùng cổ hoặc trung thất. Khối phình động mạch khi lớn sẽ gây các triệu chứng: đau, khó thở, khó nuốt, khàn giọng, hoặc huyết khối làm tắt mạch. Khi khối phình vỡ vào các cơ quan như phổi, màng phổi, thực quản, khí quản sẽ gây sốc mất máu và tử vong. Phương pháp nghiên cứu: chúng tôi báo cáo một ca lâm sàng phình động mạch thân tay đầu đã được điều trị thành công bằng phương pháp Hybrid Kết quả: Ca phẫu thuật Bệnh nhân được điều trị thành công bằng phương pháp Hybrid: phẫu thuật tạo cầu nối cảnh và đặt stentgraft động mạch thân tay đầu. Nguyễn Duy Tân, Huỳnh Ngọc Hạnh Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1307 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh tứ chứng Fallot có hẹp nặng vòng van động mạch phổi sử dụng conduit Contegra tại Trung tâm tim mạch - Bệnh viện E https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1308 Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm tổn thương của bệnh nhân mắc tứ chứng Fallot có hẹp nặng vòng van động mạch phổi và đánh giá kết quả sửa toàn bộ có sử dụng conduit contegra để tạo hình van và thân động mạch phổi. Tóm tắt: Tứ chứng Fallot (Fallot 4) là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp. Phẫu thuật sửa toàn bộ được chỉ định khi 2 nhánh động mạch phổi đủ kích thước. Đối với bệnh Fallot có hẹp nặng vòng van động mạch phổi, không có khả năng bảo tồn vòng van, hiện tại trên thế giới có nhiều phương pháp điều trị. Tại trung tâm Tim mạch, bệnh viện E, từ năm 2017 đến nay, chúng tôi sử dụng conduit Contegra để tái tạo đường ra thất phải, van và thân động mạch phổi, có thể kèm theo mở rộng nhánh động mạch phổi. Để đánh giá kết quả của phẫu thuật này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2022 có 61 bệnh nhân Fallot có hẹp nặng vòng van động mạch phổi được phẫu thuật sửa toàn bộ sử dụng conduit Contegra. Loại trừ khỏi nghiên cứu bệnh nhân Fallot 4 được sửa toàn bộ bảo tồn vòng van động mạch phổi, hoặc tạo hình monocusp van động mạch phổi. Kết quả: tuổi phẫu thuật trung bình là 7.43±3.95 tháng và cân nặng trung bình là 7.57±3.85 kg. Tỉ lệ bất thường động mạch vành là 5.3%. Tỉ lệ còn ống động mạch là 50.9%. Chỉ số Nakata trung bình là 201.06±82.59. Thời gian thở máy sau mổ là 45.04±33.52 giờ. Có 6 bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp. Tỉ lệ tử vong sớm là 6%. Không có bệnh nhân nào tử vong muộn liên quan đến nguyên nhân tim mạch. Trong thời gian theo dõi có 8 bệnh nhân cần phẫu thuật lại, 6 trường hợp cần can thiệp để nong thân và nhánh động mạch phổi và 2 trường hợp nút tuần hoàn bàng hệ. Tỷ lệ sống không mổ lại tích lũy sau 90 tháng là 73 %. Kết luận: phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh tứ chứng Fallot có hẹp nặng vòng van động mạch phổi sử dụng conduit Contegra cho kết quả tốt và an toàn. Đỗ Anh Tiến, Lương Tuấn Bảo Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1308 Thu, 03 Apr 2025 00:00:00 +0000 Phẫu thuật nội soi toàn bộ thay van động mạch chủ: Kết quả ban đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1311 Đặt vấn đề: Phẫu thuật tim ít xâm lấn giúp giảm đau, giảm truyền máu, không những giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị mà còn tăng tính thẩm mỹ, giảm thời gian phục hồi sau phẫu thuật. Với phẫu thuật tim nội soi toàn bộ là một bước tiến lớn trong phẫu thuật tim, chuyển từ nội soi hỗ trợ sang phẫu thuật hoàn toàn dưới màn hình nội soi. Nhiều trung tâm trên thế giới đã thực hiện thành công phẫu thuật nội soi thay van động mạch chủ (TEAVR) như một phương pháp điều trị tiêu chuẩn bên cạnh thay van động mạch chủ qua da trong điều trị bệnh lý van động mạch chủ. Mục tiêu: Báo cáo kỹ thuật và kết quả sớm của 7 trường hợp được thay van động mạch chủ nội soi tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca qua 7 trường hợp lâm sàng thay van ĐMC nội soi tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2024 đến 5/2024. Kết quả: 7 bệnh nhân được thay van động mạch chủ thành công. Thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) và thời gian kẹp ĐMC lần lượt là 198,1 ± 50,8 phút và 134,0 ± 27,2 phút. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ hở. Không có trường hợp nào phải mổ lại hay tử vong trong thời gian nằm viện. Không trường hợp nào có biến chứng tại vết mổ hay tại bó mạch đùi. Tất cả bệnh nhân đều ghi nhận kết quả điều trị tốt ở thời điểm xuất viện và tái khám sau 6 tháng.. Kết luận: Phẫu thuật thay van động mạch chủ nội soi toàn bộ là khả thi và an toàn. Phạm Trần Việt Chương, Vương Ngọc Minh, Hồ Đức Thắng, Nguyễn Hoàng Định Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1311 Wed, 09 Apr 2025 00:00:00 +0000 Kĩ thuật dùng snare hỗ trợ can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý quai động mạch chủ phức tạp https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1312 Đặt vấn đề: Phình quai động mạch chủ (ĐMC) hoặc các bệnh lý thuộc hội chứng ĐMC cấp của vùng quai đều là những bệnh lý nguy hiểm, với tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Hiện nay, bên cạnh phẫu thuật, chúng ta có thể can thiệp nội mạch điều trị cho một số trường hợp với hiệu quả tốt. Tuy nhiên, đối với các trường hợp bệnh lý vùng quai có giải phẫu phức tạp như gập góc, xoắn, quai ĐMC loại III gây ra không ít những khó khăn khi can thiệp nội mạch. Để giải quyết những khó khăn đó, nhiều kĩ thuật đã được sử dụng và thành công, trong đó có kĩ thuật dùng snare hỗ trợ trong quá trình can thiệp. Mục tiêu: Báo cáo 2 trường hợp ứng dụng kĩ thuật dùng snare để hỗ trợ can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý vùng quai ĐMC, đồng thời chia sẻ các kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo hai trường hợp bệnh lý vùng quai ĐMC phức tạp được điều trị thành công bằng can thiệp nội mạch với sự hỗ trợ của kỹ thuật snare. Một trường hợp dùng snare hỗ trợ qua đường động mạch đùi, trường hợp còn lại qua đường động mạch cánh tay. Các bệnh nhân được theo dõi và đánh giá thông qua các lần tái khám, thu thập hình ảnh, các thông số CT trước-sau can thiệp. Kết luận: Kỹ thuật snare chứng tỏ là một phương pháp hỗ trợ tốt trong điều trị các trường hợp phình quai ĐMC phức tạp. Nguyễn Hoàng Định, Lâm Đắc Huy Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1312 Wed, 09 Apr 2025 00:00:00 +0000 Phương pháp điều trị hybrid trong điều trị phình động mạch chủ ngực bụng phức tạp https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1313 Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ ngực bụng (Thoracoabdominal Aortic Aneurysms-TAAA) là một bệnh lý nguy hiểm, không chỉ do nguy cơ xuất hiện các biến chứng nặng nề như vỡ túi phình, tử vong mà còn do tính phức tạp trong quá trình điều trị. Bên cạnh phẫu thuật hở với nguy cơ phẫu thuật rất cao, đặc biệt là ở các bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh nền, hiện nay can thiệp nội mạch toàn bộ (Total Endovascular), bao gồm đặt ống ghép nội mạch có mở cửa sổ (Fenestrated Stent Graft) hoặc đặt ống ghép nội mạch có nhánh (Branched Stent Graft) đã trở thành một lựa chọn thay thế ít nguy cơ hơn. Tuy nhiên, do tính phức tạp của cấu trúc giải phẫu phình động mạch chủ ngực bụng, nên can thiệp nội mạch toàn bộ không hề dễ dàng và đòi hỏi kỹ thuật cũng như chi phí cao. Để hỗ trợ phẫu thuật hở và can thiệp nội mạch toàn bộ, đối với các trường hợp TAAA Crawford loại III, IV và V chúng ta có thể sử dụng phương pháp điều trị hybrid thông qua 2 bước: phẫu thuật chuyển vị các nhánh động mạch tạng và tiến hành đặt ống ghép nội mạch che phủ túi phình sau đó. Mục tiêu: Chúng tôi báo cáo một trường hợp TAAA Crawford III sử dụng phương pháp điều trị hybrid và chia sẻ những kinh nghiệm trong quá trình phẫu thuật cũng như theo dõi sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp TAAA Crawford III được điều trị thành công bằng phương pháp điều trị hybrid thông qua hai bước. Bước đầu tiên là chuyển vị các nhánh động mạch thân tạng, mạc treo tràng trên, động mạch thận phải và thận trái vào động mạch chậu chung hai bên. Bước thứ hai là đặt ống ghép nội mạch để che phủ đoạn phình động mạch chủ ngực bụng. Quá trình theo dõi, xử trí rò nội mạch loại II với kết quả tốt. Kết Luận: Điều trị phình động mạch chủ ngực bụng phân loại Crawford loại III trên trường hợp này là hiệu quả và an toàn. Đây là báo cáo 1 trường hợp do đó, cần có thêm các nghiên cứu với số lượng lớn hơn để đánh giá hiệu quả lâu dài của phương pháp này. Nguyễn Hoàng Định, Lâm Đắc Huy Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1313 Wed, 09 Apr 2025 00:00:00 +0000 Loạt ca lâm sàng ứng dụng ít xâm lấn phẫu thuật vòi voi đông cứng trong điều trị bệnh lý động mạch chủ và tổng quan y văn https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1327 Tổng quan: Kỹ thuật vòi voi đông cứng hiện nay ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lý phức tạp của quai động mạch chủ. Phương pháp này đã chứng minh hiệu quả trong việc tái cấu trúc động mạch chủ và làm giảm nguy cơ các biến chứng mạch máu và thần kinh. Tuy nhiên, do yêu cầu phải mở ngực toàn bộ và sử dụng kỹ thuật hạ thân nhiệt sâu, phương pháp này vẫn tiềm ẩn nguy cơ biến chứng sau mổ, đặc biệt là biến chứng thần kinh. Trong bối cảnh đó, các kỹ thuật phẫu thuật ít xâm lấn trong tim mạch nói chung và trong điều trị bệnh lý động mạch chủ nói riêng đã có nhiều bước tiến. Phẫu thuật FET ít xâm lấn đã được triển khai tại nhiều trung tâm trên thế giới và đang dần được ứng dụng tại một số đơn vị ở Việt Nam, nhằm mục tiêu giảm chấn thương phẫu thuật và rút ngắn thời gian hồi phục sau mổ. Mục tiêu: Nghiên cứu bước đầu tính khả thi về mặt kỹ thuật của áp dụng đường phẫu thuật nửa trên xương ức trong phẫu thuật vòi voi đông cứng, và tổng quan y văn. Phương pháp: Mô tả loạt ca gồm 3 trường hợp lâm sàng, được phẫu thuật bằng kỹ thuật vòi voi đông cứng với đường phẫu thuật nửa trên xương ức, tại một trung tâm phẫu thuật tim mạch. Kết quả: Phương pháp phẫu thuật vòi voi đông cứng ít xâm lấn qua đường mở nửa trên xương ức khả thi và an toàn. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Trần Hải Long, Nguyễn Hữu Tường Copyright (c) 2025 https://vjcts.vn/index.php/vjcts/article/view/1327 Mon, 28 Apr 2025 00:00:00 +0000