Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trên thế giới, tỉ lệ cấy máu dương tính ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) lên đến 80 – 90%, trong khi đó tại Việt Nam, tỉ lệ dao động 68 – 70%. Tại Bệnh viện Tim Hà Nội chưa có những đánh giá kết quả vi sinh cũng như mối tương quan với kết quả điều trị VNTMNT. Mục tiêu:“Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả vi sinh và kết quả điều trị; mối liên quan với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng”. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc. Bệnh nhân có chẩn đoán VNTMNT theo tiêu chuẩn Duke cải biên điều trị từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2023. Kết quả: có 63 bệnh nhân, tuổi trung bình là 51.03 ± 15.92 (20-78 tuổi); tỉ lệ nam:nữ = 5:2; khó thở NYHA 2 chiếm 63.5%; siêu âm tim thành ngực xuất hiện sùi ở 93.7%; cấy máu dương tính (36.5%): Streptococcus (56.5%); Staphylococcus (30.4%), Enterococcus faecalis (13.1%); 31.7% điều trị nội khoa, 7.9% phẫu thuật cấp cứu và 60.3% phẫu thuật chương trình; 12.7% tái phát; 80.9% sống ra viện, 9.5% nặng xin về và tử vong tại viện, có 1 bệnh nhân tử vong sau ra viện trong thời gian 6 tháng; CRP có OR(95%CI) là 1.017 (1.006-1.028), p = 0.003 liên quan có ý nghĩa với kết cục lâm sàng; AUC = 0.731 của cấy máu âm tính lúc nhập viện để dự đoán kết cục lâm sàng. Kết luận: Siêu âm tim thành ngực giúp phát hiện tốt sùi, tỉ lệ cấy máu dương tính thấp, kết quả điều trị là khả quan; CRP và cấy máu âm tính nhập viện có ý nghĩa trong dự đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân VNTMNT.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, kết quả vi sinh, cấy máu dương tính, kết quả điều trị, phẫu thuật tim
Tài liệu tham khảo
2. Trần Công Duy. Khảo sát một số đặc điểm của Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm (2000 – 2009). Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
3. Trần Minh Hoàng. Đặc điểm vi sinh và yếu tố tiên lượng tử vong bệnh viện ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
4. Habib Gilbert, Lancellotti Patrizio, Antunes Manuel J, Bongiorni Maria Grazia, Casalta Jean-Paul, et al. 2015 ESC Guidelines for the management of infective endocarditis: The Task Force for the Management of Infective Endocarditis of the European Society of Cardiology (ESC)Endorsed by: European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS), the European Association of Nuclear Medicine (EANM).European Heart Journal, 36 (44), pp. 3075-3128.
5. Harison. Nguyên lý y học nội khoa Harrison, tập 2, NXB Y học, tr.137-146.
6. Nguyễn, H. C., Bùi, T. T. S., Nguyễn, T. T. H., Đỗ, V. C., & Phạm, N. S. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật gây bệnh định danh bằng phương pháp real-time pcr trong bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm trùngđặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh vật gây bệnh định danh bằng phương pháp real-time PCR trong bệnh lý viêm . Tạp Chí Y học Việt Nam, 529(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v529i2.6535.
7. Hoàng, V. S., Hoàng, V. S., & Trần, C. D. Đặc điểm lâm sàng và vi sinh ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do staphylococcus aureus. Tạp Chí Y học Việt Nam, 530(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v530i2.6789
8. Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Minh Tuấn, Trần Bá Hiếu, Đặng Việt Phong, Phạm Mạnh Hùng, Dương Đức Hùng, Phạm Nguyên Sơn, & Đỗ Doãn Lợi. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai, 2012 – 2017. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (87), 48–54. Truy vấn từ https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/377
9. Nguyễn Nhật Hoàng, Trần Công Duy, & Hoàng Văn Sỹ. Mối liên quan giữa đặc điểm vi sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (88), 61–68. Truy vấn từ https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/326.
10. Nunes MCP, Guimarães-Júnior MH, Murta Pinto PHO, Coelho RMP, Souza Barros TL, Faleiro Maia NPA, Madureira DA, Padilha Reis RC, Costa PHN, Bráulio R, Gelape CL, Ferrari TCA. Outcomes of infective endocarditis in the current era: Early predictors of a poor prognosis. Int J Infect Dis. 2018 Mar;68:102-107. doi: 10.1016/j.ijid.2018.01.016. Epub 2018 Jan 31. PMID: 29382606
Các bài báo tương tự
- Đỗ Anh Tiến, Lương Thị Như Huyền, Nguyễn Trần Thuỷ, Kết quả sớm phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nách phải điều trị bệnh thông liên thất ở trẻ dưới 6 tháng tuổi , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 48
- Đỗ Anh Tiến, Nguyễn Bá Phong, Nguyễn Trần Thuỷ, Kết quả phẫu thuật ít xâm lấn điều trị bệnh thông liên thất phần phễu ở trẻ em , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 48
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.