Vai trò của đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Thực tế ứng dụng lâm sàng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Giới thiệu: Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hiện nay vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh động mạch vành. Sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật với các phương pháp phẫu thuật không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, phẫu thuật ít xâm lấn làm giảm rủi ro và rút ngắn thời gian hồi phục, nhưng cũng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó, y học hiện đại đòi hỏi tiêu chuẩn an toàn cao hơn, đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt là hai kỹ thuật quan trọng được sử dụng để đánh giá chất lượng cầu nối và phát hiện các vấn đề trong quá trình phẫu thuật.
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt trên các bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành có sử dụng đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt. Xác định tỷ lệ thay đổi trong phẫu thuật, tỷ lệ thay đổi lựa chọn vị trí làm miệng nối dựa trên siêu âm tim bề mặt, đánh giá chất lượng cầu nối bằng các thông số đo lưu lượng transit-time và xác định tỷ lệ cần sửa chữa. Đánh giá tỷ lệ tử vong nội viện và các biến chứng.
Kết quả: Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 10 năm 2024 tại Bệnh viện Quân y 175, 98 bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu mạch vành có sử dụng đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt. Tuổi trung bình là 61,9 tuổi; 24,8% là nữ và tỷ lệ mắc đái tháo đường là 36,7%. Phẫu thuật bắc cầu mạch vành không tuần hoàn ngoài cơ thể được thực hiện ở 80,6% (n=79), trong đó phẫu thuật bắc cầu mạch vành ít xâm lấn thực hiện ở 9,2% (n=9), phẫu thuật bắc cầu mạch vành truyền thống thực hiện ở 17,3% (n=17), 2% (n=2) thực hiện bắc cầu mạch vành tim đập có hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể không ngừng tim.
Thay đổi trong phẫu thuật xảy ra ở 33,7% bệnh nhân (n =33) và có 72,7% (24 trong số 33 trường hợp) thay đổi dựa trên đo lưu lượng transit-time và/hoặc siêu âm tim bề mặt. Thay đổi phẫu thuật liên quan đến động mạch chủ chiếm 10,4%, liên quan mạch ghép chiếm 2,6% và các mạch vành đích chiếm 8,3%. Tỷ lệ thay đổi lựa chọn vị trí làm cầu nối dựa trên siêu âm tim bề mặt là 10,8% (25/230 cầu nối). Tỷ lệ cần sửa chữa cầu nối dựa trên đo lưu lượng transit-time là 0,9%. Tỷ lệ tử vong nội viện là 3,1%, biến cố thần kinh 2% và không có nhồi máu cơ tim mới.
Kết luận: Thay đổi trong phẫu thuật liên quan đến động mạch chủ, mạch ghép, mạch vành đích và miệng nối được thực hiện ở 33,7% bệnh nhân, góp phần đảm bảo tỷ lệ tử vong do phẫu thuật và tỷ lệ gặp biến cố nặng ở mức thấp. Sự kết hợp song song giữa đo lưu lượng transit-time và siêu âm tim bề mặt có thể cải thiện chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật bắc cầu động mạch vành và nên được áp dụng thường quy.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, đo lưu lượng transit-time, siêu âm tim bề mặt, chất lượng cầu nối, thay đổi trong phẫu thuật
Tài liệu tham khảo
Copyright © 2024, StatPearls Publishing LLC.; 2024.
2. Kieser TM, Taggart DP. Current status of intra-operative graft assessment: Should it be the standard of care for coronary artery bypass graft surgery? J Card Surg. May 2018;33(5):219-228. doi:10.1111/jocs.13546
3. Trachiotis GD, Napolitano MA, Rosenfeld ES, et al. Intraoperative Graft Patency Assessment: Time to Recognize the Elephant Outside the Operating Room? Innovations (Phila). May-Jun 2021;16(3):223-226. doi:10.1177/15569845211015892
4. Neumann FJ, Sousa-Uva M, Ahlsson A, et al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. Eur Heart J. Jan 7 2019;40(2):87-165. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
5. Kinoshita T, Asai T. Intraoperative Graft Assessment OPCAB Made in Japan. In: Asai T, Ochi M, Yokoyama H, eds. Off-Pump Coronary Artery Bypass. Springer Japan; 2016:137-149.
6. Gaudino M, Sandner S, Giammarco GD, et al. The Use of Intraoperative Transit Time Flow Measurement for Coronary Artery Bypass Surgery: Systematic Review of the Evidence and Expert Opinion Statements. Circulation. 2021;144(14):1160-1171. doi:doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.121.054311
7. Quin JA, Noubani M, Rove JY, et al. Coronary Artery Bypass Grafting Transit Time Flow Measurement: Graft Patency and Clinical Outcomes. Ann Thorac Surg. Sep 2021;112(3):701-707. doi:10.1016/j.athoracsur.2020.12.011
8. Kim KB, Choi JW, Oh SJ, et al. Twenty-Year Experience With Off-Pump Coronary Artery Bypass Grafting and Early Postoperative Angiography. Ann Thorac Surg. Apr 2020;109(4):1112-1119. doi:10.1016/j.athoracsur.2019.07.053
9. Laali M, Nardone N, Demondion P, et al. Impact of transit-time flow measurement on early postoperative outcomes in total arterial coronary revascularization with internal thoracic arteries: a propensity score analysis on 910 patients. Interact Cardiovasc Thorac Surg. Jul 9 2022;35(2)doi:10.1093/icvts/ivac065
10. Balacumaraswami L, Taggart DP. Intraoperative imaging techniques to assess coronary artery bypass graft patency. Ann Thorac Surg. Jun 2007;83(6):2251-7. doi:10.1016/j.athoracsur.2006.12.025
11. Rosenfeld ES, Trachiotis GD, Sparks AD, et al. Intraoperative surgical strategy changes in patients with chronic and end-stage renal disease undergoing coronary artery bypass grafting. Eur J Cardiothorac Surg. Jun 14 2021;59(6):1210-1217. doi:10.1093/ejcts/ezab104
12. Di Giammarco G, Canosa C, Foschi M, et al. Intraoperative graft verification in coronary surgery: increased diagnostic accuracy adding high-resolution epicardial ultrasonography to transit-time flow measurement. Eur J Cardiothorac Surg. Mar 2014;45(3):e41-5. doi:10.1093/ejcts/ezt580
13. Taggart DP, Thuijs D, Di Giammarco G, et al. Intraoperative transit-time flow measurement and high-frequency ultrasound assessment in coronary artery bypass grafting. J Thorac Cardiovasc Surg. Apr 2020;159(4):1283-1292.e2. doi:10.1016/j.jtcvs.2019.05.087
14. National Institute for Health and Care Excellence. MiraQ for assessing graft flow during coronary artery bypass graft surgery. 2022. Accessed 2 November 2024. https://www.nice.org.uk/guidance/mtg8
Các bài báo tương tự
- Phạm Văn Sỹ, Vũ Trí Thanh, Nguyễn Hoàng Định, Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật điều trị bệnh van hai lá tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 50
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.