Quản lý đau và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhi sau phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh tim bẩm sinh là dị tật phổ biến, chiếm khoảng 0,2–1% số ca sinh sống. Phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng, đặc biệt khi các biện pháp nội khoa hoặc can thiệp không hiệu quả. Tuy nhiên, đau sau mổ là một vấn đề lớn, ảnh hưởng đến phục hồi và tâm lý của trẻ. Việc đánh giá và quản lý đau sau phẫu thuật tim ở trẻ có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc của điều dưỡng sau mổ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm mức độ đau và phân tích các yếu tố liên quan đến quản lý đau sau mổ ở trẻ từ 2 tháng đến 7 tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 125 bệnh nhi sau mổ. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, kết hợp định lượng và định tính, đánh giá mức độ đau theo thang FLACC sau mổ 24h, 36h, 48h và 72h. Dữ liệu được phân tích để xác định mối liên quan giữa mức độ đau và các yếu tố lâm sàng và phẫu thuật.
Kết quả: 100% bệnh nhi có đau sau mổ. Đau mức độ trung bình và nhiều sau 24 giờ là 66,4% và 0%, sau 36 giờ là 13,6% và 85,6%, sau 48 giờ là 9,6% và 90,4%, sau 72 giờ là 54,4% và 45,6%. Một số yếu tố liên quan đến mức độ đau có ý nghĩa thống kê tại 72h gồm giới tính, thể trạng, loại hình phẫu thuật, và phân cấp chăm sóc (p < 0,05)
Kết luận: Việc đánh giá và quản lý đau có vai trò quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát đau và chất lượng chăm sóc hậu phẫu cho bệnh nhi tim bẩm sinh.
Từ khóa
Bệnh tim bẩm sinh, phẫu thuật tim, đau sau mổ, quản lý đau
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Data and statistics on congenital heart defects. 2021. Available from: https://www.cdc.gov/ncbddd/heartdefects/data.html
3. Viện Tim mạch Việt Nam. Báo cáo chuyên đề về bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em Việt Nam. Hà Nội; 2021.
4. Hoffman JI, Kaplan S. The incidence of congenital heart disease. J Am Coll Cardiol. 2002;39(12):1890–1900. doi:10.1016/S0735-1097(02)01886-7
5. Franck LS, Ridout D, Howard R, Peters J, Honour JW. A comparison of pain measures in newborn infants after cardiac surgery. Pain. 2011;152(8):1758–1765. doi:10.1016/j.pain.2011.03.017
6. Wolfe J, Ullrich C, Currier K, et al. Pain management in pediatric patients with serious illness: a population based retrospective cohort study. JAMA Pediatr. 2021;175(4):404–413. doi:10.1001/jamapediatrics.2020.7180
7. Howard RF, Wiener S. Neuropathic pain in children. Arch Dis Child. 2014;99(1):84–89. doi:10.1136/archdischild-2013-303624
8. Bailey TE, Barton B. Managing pediatric pain in the emergency department. Paediatr Child Health. 2016;21(5):239–245. doi:10.1093/pch/21.5.239
9. Wong DL, Baker C. Pain in children: comparison of assessment scales. Pediatr Nurs. 1988;14(1):9–17.
10. Stinson JN, Yamada J, Kavanagh T, et al. Systematic review of the psychometric properties, interpretability and feasibility of self report pain intensity measures for use in clinical trials in children and adolescents. Pain. 2006;125(1–2):143–157. doi:10.1016/j.pain.2006.05.006
11. Merkel SI, Voepel Lewis T, Shayevitz JR, Malviya S. The FLACC: a behavioral scale for scoring postoperative pain in young children. Pediatr Nurs. 1997;23(3):293–297.
12. Fitzgerald M. Infant pain management: a developmental neurobiological approach. Nat Clin Pract Neurol. 2009;5(1):35–50. doi:10.1038/ncpneuro0985
13. Walker SM. Long term effects of neonatal pain. Semin Fetal Neonatal Med. 2019. doi:10.1016/j.siny.2019.05.001
14. Manworren RC. Postoperative pain assessment in children: a critical review of currently used instruments. J Pediatr Nurs. 2003;18(3):185–193.
15. Nguyễn Quốc Dũng, Lê Thị Hồng. Đánh giá hiệu quả sử dụng thang điểm FLACC tại khoa Hồi sức Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Nhi khoa Việt Nam. 2022;14(2):56–62.
16. Katz J, Seltzer Z. Transition from acute to chronic postsurgical pain: risk factors and protective factors. Expert Rev Neurother. 2009;9(5):723–744. doi:10.1586/ern.09.20
17. White PF. The role of non opioid analgesic techniques in the management of pain after ambulatory surgery. Anesth Analg. 2005;101(5 Suppl):S5–S22. doi:10.1213/01.ANE.0000180839.57974.EF
18. Goodenough B, Kampel L, Champion GD, et al. An investigation of the placebo effect and age related factors in the report of needle pain from children aged 5–14 years. Pain. 1999;80(1–2):73–81. doi:10.1016/S0304-3959(98)00170-5
19. Von Baeyer CL, Spagrud LJ. Systematic review of observational (behavioral) measures of pain for children and adolescents aged 3 to 18 years. Pain. 2007;127(1):140–150. doi:10.1016/j.pain.2006.08.012
20. Kehlet H, Dahl JB. Anaesthesia, surgery, and challenges in postoperative recovery. Lancet. 2003;362(9399):1921–1928. doi:10.1016/S0140-6736(03)14966-5
Các bài báo tương tự
- Nguyễn Thị Thanh Thuý, Nguyễn Sinh Hiền, Trần Hữu Vinh, Ngô Thành Hưng, Hiệu quả của liệu pháp âm nhạc trong giảm tình trạng căng thẳng và lo âu ở người bệnh trước phẫu thuật tim tại Bệnh viện Tim Hà Nội , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 52
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.