Đánh giá biên độ sóng tổn thương ở bệnh nhân lớn tuổi trong tạo nhịp thất phải

Phạm Như Hùng1,
1 Bệnh viện Tim Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu


Nghiên cứu biên độ sóng tổn thương khi tạo nhịp thất phải ở bệnh nhân lớn tuổi


Phương pháp và kết quả


123 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm bệnh nhân, nhóm I gồm những bệnh nhân <70 tuổi, nhóm II gồm những bệnh nhân ≥ 70 tuổi. Tất cả các bệnh nhân này đều đo các thông số về tạo nhịp tim và sóng tổn thương trong quá trình cấy máy.


Các thông số về tạo nhịp thất phải cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê giữa hai nhóm về sóng nhận cảm (nhóm I là 11,18±1,92 mV so với nhóm II 10,8±2 mV; p=NS), trở kháng điện cực (nhóm I là 637,6±73,51 ᾨ so với nhóm II 634,09±62,21 ᾨ; p=NS) và ngưỡng tạo nhịp (nhóm I là 0,67±0,17 V so với nhóm II 0,69±0,22 V; p=NS). Tương tư, các thông số tạo nhịp nhĩ phải cũng không khác biệt về sóng nhận cảm (nhóm I là 3,23 ± 1,56 mV so với nhóm II 3,15 ± 1,38 mV; p=NS), trở kháng điện cực (nhóm I là 586,31 ± 125, 82 ᾨ so với nhóm II 565,21 ± 137, 62 ᾨ; p=NS) và ngưỡng tạo nhịp (nhóm I là 0,79 ± 0,14 V so với nhóm II 0,76 ± 0,21 V; p=NS). Biên độ sóng tổn thương ở nhóm II thấp hơn hẳn có ý nghĩa thống kê so với nhóm I trên điện cực thất (nhóm II là 10,81±2,31 mV so với nhóm I 14,06 ± 4,13 mV; p=0,03), nhưng sóng tổn thương trên điện cực nhĩ lại không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (nhóm II là 2,91 ± 0,48 mV so với nhóm I 3,02 ± 0, 32 mV; p=NS).


Kết luận:


Bệnh nhân lớn tuổi trên 70 thường có biên độ sóng tổn thương thấp hơn so với những người dưới 70 tuổi khi đặt điện cực thất phải.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mond HG, Irwin M, Morrilo C et al. The world survey of cardiac pacing and cardioverter defibrillators. PACE 2004;27: 955-964.
2. Phạm Như Hùng, Trần Song Giang, Trần Văn Đồng, Tạ Tiến Phước. Thực trạng cấy máy tạo nhịp 1 buồng và 2 buồng tim trong chỉ định điều trị nhịp tim chậm tại Viện Tim mạch Việt nam. Tạp chí Tim mạch học Việt nam. Số 2013; số 65: 64-69
3. Redfearn DP, Gula LJ, Krahn AD, Skanes AC, Klein GJ, et al. Current of injury predicts acute performance of catheter-delivered active fixation pacing leads. Pacing Clin Electrophysiol 2007; 30: 1438–1444.
4. Lê Mạnh, Trần Song Giang. Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn. Tạp chí tim mạch học Việt Nam 2019 số 90: 195-202
5. Phạm Như Hùng, Sóng tổn thương trong đặt máy 2 buồng tim. Tạp chí Y học Việt nam 2018; số 465 : 153-159.
6. Epstein AE, DiMarco JP, Ellenbogen KA, Estes NA 3rd, Freedman RA, Gettes LS, et al. ACC/AHA/HRS 2008 Guidelines for Device-Based Therapy of Cardiac Rhythm Abnormalities: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol. 2008 May 27. 51(21):e1-62.
7. Rajappan K. Permanent pacemaker implantation technique. Heart 2009;95;334-342.
8. Kashiwase K, Kobayashi H, Hirata A, et al. Acute changes in the pacing threshold after lead implantation. Comparison between retractable and sweet-tip active-fixation leads. Int Heart J 2012; 53:108-112.
9. Chen MR, han FL, Wang WW, Chen XH et al. Combining current of injury and P wave sensing optimized right atrial active fixation leads implantation. J Thorac Dis 2019; 11(4): 1279-1286.
10. Chen JH, Zhang FL, Chen XH, et al. Dynamic changes in current of injury predicts adequate active lead fixation in permanent pacemaker leads. Journal of Clinical Cardiology 2013; 29:819-823.
11. Haghjoo M, Mollazadeh R, Aslani A, et al. Prediction of midterm performance of active-fixation leads using current of injury. Pacing Clin Electrophysiol 2014; 37:231-236
12. Breitenstein A, Saguner AM, Gasperetti A, Hofer D et al. Assessment of injury current during leadless pacemaker implantation. Inter J of Cardio 2021; 323(15): 113-117
13. Shali S, Wu W, Bai J, Su Y et al. Current of injury is an indicator of lead depth and performance during left bundle branch pacing lead implantation. Heart Rhythm 2022; 19(8): 1281-1288