Thực trạng sử dụng liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp điều trị tại Bệnh viện Tim Hà Nội

Vũ Quỳnh Nga1, , Phạm Thị Hoa1, Trần Thanh Hoa2
1 Bệnh viện Tim Hà Nội
2 Hanoi Heart Hospital

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép (DAPT) và đánh giá các biến cố liên quan đến điều trị ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp (ACS) điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu  quan sát mô tả có phân tích hồi cứu, thực hiện trên 392 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp (ACS )và điều trị tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 6/2021 đến tháng 7/2022. Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và theo dõi trong 12 tháng. Các biến cố bao gồm chảy máu, tái hẹp và đột quỵ được ghi nhận và phân tích.


Kết quả: 100% bệnh nhân được điều trị DAPT giai đoạn đầu, trong đó phổ biến nhất là phối hợp Aspirin và Clopidogrel, tiếp theo là Aspirin và Ticagrelor. Tại các thời điểm 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau, tỷ lệ sử dụng DAPT có thay đổi, tuy nhiên Aspirin và Clopidogrel luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Có sự chuyển tiếp thuốc đa dạng trong quá trình 12 tháng đầu điều trị. Tỷ lệ biến cố chảy máu nặng là 1,28%, tái hẹp là 3,82%, đột quỵ 9,18%. Điểm PRECISE-DAPT cao tương quan với biến cố chảy máu (p = 0,035). Các yếu tố liên quan đến tái hẹp và đột quỵ gồm HbA1c, xuống thang điều trị và số lượng stent.


Kết luận: Việc sử dụng DAPT tại Bệnh viện Tim Hà Nội tuân thủ tương đối tốt các khuyến cáo hiện hành, tuy nhiên cần tối ưu hóa thời gian điều trị và cá thể hóa theo nguy cơ chảy máu và huyết khối của bệnh nhân

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Levine G. N. et al. (2016), "2016 ACC/AHA Guideline Focused Update on
Duration of Dual Antiplatelet Therapy in Patients With Coronary Artery Disease: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines: An Update of the 2011ACCF/AHA/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary Intervention 2011 ACCF/AHA Guideline for Coronary Artery Bypass Graft Surgery, 2012 ACC/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the Diagnosis and Management of Patients With Stable Ischemic Heart Disease, 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-Elevation Myocardial Infarction, 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Non-ST-Elevation Acute Coronary Syndromes, and 2014 ACC/AHA Guideline on Perioperative Cardiovascular Evaluation and Management of Patients Undergoing Noncardiac
Surgery", Circulation. 134(10), pp. e123-55.
[2] Ibanez B. et al. (2018), "2017 ESC Guidelines for the management of acute
myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation: The Task Force for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation of the European Society of Cardiology (ESC)", Eur Heart J. 39(2), pp. 119-177.
[3] Roffi M. et al. (2015), "2015 ESC Guidelines for the management of acute
coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment
elevation: Task Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC)", Eur Heart J
[4] Valgimigli M. et al. (2018), "2017 ESC focused update on dual antiplatelet
therapy in coronary artery disease developed in collaboration with EACTS: The Task Force for dual antiplatelet therapy in coronary artery disease of theEuropean Society of Cardiology (ESC) and of the European Association forCardio-Thoracic Surgery (EACTS)", Eur Heart J. 39(3), pp. 213-260.
[5] Phạm Thúy Hằng và cộng sự. Thực trạng sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu trong điều trị hội chứng động mạch vành cấp tại Khoa nội tim mạch, Bệnh viện Kiến An Hải Phòng năm 2017. Tạp chí Y học Việt Nam 2022
[6] Đào Văn Đôn. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel trong điều trị hội chứng mạch vành cấp. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Dược Hà Nội (2020).
[7] Hội Tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim có và không có ST chênh lên.
[8] Bộ Y tế (2019), Quyết định số 2187/QĐ-BYT ngày 03 tháng 06 năm 2019 về "Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp"
[9] Trần Hòa (2020). Mối liên quan giữa kiểu gene giảm chức năng CYP2C19 *2, *3 và tiên lượng ở bệnh nhân được can thiệp đặt stent ĐMV có điều trị clopidogrel. Luận án tiến sĩ y học. Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh (2020).
[10] Han XN, Qiao SB, Ge JB, Han YL, Chen JY, Yuan ZY, Yu B, Jiang J, Huo Y. Long-term follow-up of antithrombotic management patterns in patients with acute coronary syndrome in China. J Geriatr Cardiol. 2020 May;17(5):246-255.
[11] Zheng B, Huo Y, Lee SW, et al. Long-term antithrombotic management patterns in Asian patients with acute coronary syndrome: 2-year observations from the EPICOR Asia study. Clin Cardiol. 2020;43(9):999-1008