PHỔI BIỆT LẬP: KINH NGHIỆM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG

Cuong Khieu Manh , Vinh Nguyen Le , Khanh Nguyen Sy, Luong Dinh Van, Tuan Dinh Van , Hung Doan Quoc

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

46 trường hợp (18 nam, 28 nữ) chẩn đoán phổi biệt lập sau phẫu thuật giai đoạn 10/2009 – 07/2016 tại bệnh viện Phổi trung ương. Tuổi trung bình 33,3 ± 12,6 tuổi, 28 trường hợp có tiền sử điều trị các bệnh hô hấp khác nhau. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đau ngực và ho, sốt, khó thở, XQuang ngực thường quy chủ yếu với dạng tổn thương: Mờ không đồng nhất 31,82 %, mờ đồng nhất 27,27 %, kén dịch khí 20,45%, kén khí/ hang 18,18%, đa kén khí 2,27%. Chẩn đoán xác định dựa trên CT-Scanner ngực có dựng hình mạch máu phát hiện mạch bất thường 84,78%. Hình ảnh tổn thương: khối đặc: 13,04%, nang dịch 28,26%, mờ không đồng nhất 21,74%, kén dịch khí 15,21%, kén khí 17,39%, đa kén khí 4,35%. Tổn thương bên phải: 18 trường hợp, trái: 28 trường hợp nằm phân thùy sau dưới. Chẩn đoán đúng trước mổ 39/46 (84,78%) trường hợp. Điều trị với phổi biệt lập trong thùy (40 trường hợp) cắt thùy phổi 95 %, cắt phần phổi chứa phổi biệt lập 5 %. Phổi biệt lập ngoài thùy 2/6 trường hợp cắt nguyên phổi biệt lập, 3/6 trường hợp cắt phổi biệt lập và 1 phần thùy phổi lân cận, 1/6 trường hợp phải cắt cả thùy phổi. Thời gian nằm viện sau mổ khi không có biến chứng rò thực quản sau mổ trung bình 16,2 ± 12,84 ngày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Savic, B., et al., Pulmonary sequestration. Ergeb Inn Med Kinderheilkd, 1979. 43: p. 57-92.
2. Van Raemdonck, D., et al., Pulmonary sequestration: a comparison between pediatric and adult patients. Eur J Cardiothorac Surg, 2001. 19(4): p. 388-95.
3. Nguyễn Chi Lăng, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của 12 trường hợp phổi biệt lập trong thùy. y học thực hành, 2007. 5: p. 76-78.
4. Hauer, J., et al., Pulmonary Sequestration-Analysis of Diagnostic and Therapeutic Difficulties. Polish Journal of Surgery, 2007. 79(1): p. 24-28.
5. Đinh Văn Lượng, K.M.C., Đoàn Quốc Hưng,, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật phổi biệt lập. tạp chí Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, 2015. 11: p. 41-45.
6. Wei, Y. and F. Li, Pulmonary sequestration: a retrospective analysis of 2625 cases in China. European Journal of Cardio- Thoracic Surgery, 2011. 40(1): p. e39-e42.
7. Tô Mạnh Tuân, Hoàng Ngọc Thạch, and Nguyễn Mạnh Hoàn và cộng sự, Nội soi Robot cắt thùy phổi dị dạng nang tuyến bẩm sinh phối hợp phổi biệt lập ở tre em nhân một trường hợp. Y Học Việt Nam, 2014. 2: p. 109-113.
8. Kestenholz, P.B., et al., Thoracoscopic treatment of pulmonary sequestration. European journal of cardio-thoracic surgery, 2006. 29(5): p. 815-818.
9. Halkic, N., et al., Pulmonary sequestration: a review of 26 cases. Eur J Cardiothorac Surg, 1998. 14(2): p. 127-33.