Nghiên cứu đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ tại viện tim mạch, bệnh viện Bạch Mai

Hùng Dương Đức , Đạt Phạm Quốc Đạt, Hà Vương Hải , Hoan Dương Thị , Thắng Lê Đức , Nhã Nguyễn Đức , Sơn Phạm Thái

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

 


 Tổng số 71 bệnh nhân (BN): 71,8% là nữ giới; tuổi trung bình 41,8±11,20. Phẫu thuật: Vá thông liên nhĩ: 22 BN(30,9%); Sửa/thay van hai lá (VHL): 49 BN(69,1%). Kỹ thuật mổ: tuần hoàn ngoài cơ thể ngoại vi: động mạch, tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch cảnh trong phải. Mở ngực nhỏ 4-6cm, có nội soi hỗ trợ. Bảo vệ cơ tim bằng dung dịch máu ấm, xuôi dòng qua gốc động mạch chủ. cặp động mạch chủ bằng clamp ChiWood. Thành công về mặt kỹ thuật 100%. Thời gian cặp chủ, chạy máy: nhóm VHL:64,0 ± 15,3 phút/103,1 ± 24,3 phút; TLN có cặp chủ :40,1 ± 20,53 phút/69,9 ± 26,81 phút; TLN không cặp chủ có thời gian chạy máy: 65,9± 21,24 phút. Diễn biến sau mổ: Thời gian thở máy (giờ)/hồi sức (ngày)/nằm viện (ngày) nhóm VHL, TLN lần lượt: 21,6 ± 14,89/1,3 ± 0,67/1,3 ± 0,67 và 15,3 ± 3,17/15,3 ± 3,17/15,3 ± 3,17. Biến chứng: Tỷ lệ tử vong: 0%; loạn thần: 3BN (4,2%), chảy máu mổ lại: 1BN (1,4%). Lâm sàng và các chỉ số siêu âm cải thiện rõ rệt sau mổ. Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thu được kết quả tốt, cho thấy đây là phương pháp ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả cho điều trị bệnh lý van hai lá và thông liên nhĩ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Carpentier, A., et al., [Open heart operation under videosurgery and minithoracotomy. First case (mitral valvuloplasty) operated with success]. C R Acad Sci III, 1996. 319(3): p. 219-23.
2. Mohr, F.W., et al., Minimally invasive port-access mitral valve surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 1998. 115(3): p. 567-74; discussion 574-6.
3. Chitwood, W.R., Jr., Minimally invasive mitral valve surgery: introduction. Semin Thorac Cardiovasc Surg, 1999. 11(3): p. 192-3.
4. Grossi, E.A., et al., Minimally invasive mitral valve surgery: a 6-year experience with 714 patients. Ann Thorac Surg, 2002. 74(3): p. 660-3; discussion 663-4.
5. McClure, R.S., et al., One thousand minimally invasive mitral valve operations: early outcomes, late outcomes, and echocardiographic follow-up. J Thorac Cardiovasc Surg, 2013. 145(5): p. 1199-206.
6. Nguyễn Công Hựu and Lê Ngọc Thành, Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại Trung tâm Tim mạch bệnh viện E: Những bước đi ban đầu và triển vọng. Tạp chí Y học Việt Nam 2014. 1(414): p. 37-40.
7. Aybek, T., et al., Two hundred forty minimally invasive mitral operations through right minithoracotomy. Ann Thorac Surg, 2006. 81(5): p. 1618-24.
8. Reichenspurner, H., et al., Video and robotic-assisted minimally invasive mitral valve surgery: a comparison of the Port-Access and transthoracic clamp techniques. Ann Thorac Surg, 2005. 79(2): p. 485-90; discussion 490-1.
9. Iribarne, A., et al., Minimally invasive versus sternotomy approach for mitral valve surgery: a propensity analysis. Ann Thorac Surg, 2010. 90(5): p. 1471-7; discussion 1477-8.
10. Mishra, Y.K., et al., Port-access approach for cardiac surgical procedures: our experience in 776 patients. Indian Heart J, 2005. 57(6): p. 688-93.
11. Davierwala, P.M., et al., Minimally invasive mitral valve surgery: "The Leipzig experience". Ann Cardiothorac Surg, 2013. 2(6): p. 744-50.