Kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất nguyên phát tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Đoàn Hữu Hoạt1, Phùng Duy Hồng Sơn2,3, , Phạm Hữu Lư2,3, Nguyễn Việt Anh, Dương Đức Hùng2,3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Việt Đức
3 Trường ĐHYHN

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Với sự tiến bộ của y học, phẫu thuật điều trị u trung thất từ phẫu thuật mở kinh điển chuyển sang phẫu thuật nội soi 3 lỗ và hiện nay là phẫu thuật nội soi một lỗ. Tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất đã được thực hiện thường quy. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật này nhằm hoàn thiện hơn nữa kỹ thuật, khắc phục các tồn tại và tăng sự hài lòng của người bệnh.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu với tất cả bệnh nhân u trung thất được điều trị bằngphẫu thuật nội soi một lỗ tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn từ tháng 10 năm 2023 đến tháng 12 năm 2024.


Kết quả nghiên cứu: 69 trường hợp u trung thất được phẫu thuật, tuổi trung bình 51,5 ± 14 (12-78) tuổi, số lượng nam/nữ: 35/34; 38 (55,1%) trường hợp có đau tức ngực, 10 (14,4%) trường hợp khó thở nhẹ hoặc vừa, 6 (8,7%) có yếu nhẹ toàn thân hoặc sụp mi. X Quang 76,8% bệnh nhân có dấu hiệu bất thường trên film, chụp CT-Scanner kích thước u trung bình 5,4 ± 2,4 (2-14) cm, trong đó u trung thất trước chiếm chủ yếu 44 (63,8%), có 6 (8,7%) trường hơp nhược cơ, khối u dạng đặc 29(42,1%). Tất cả (100%) các trường hợp đều được phẫu thuật thành công với nội soi một lỗ, đa số đường mổ qua gian sườn V ở 45/69 bệnh nhân (65,2%), chiều dài vết mổ trung bình 3,52 ± 0,65 cm. Thời gian phẫu thuật trung bình 79,6 ± 44 (25-195) phút. Tai biến và biến chứng: 01(1,4%) trường hợp rách tĩnh mạch vô danh. Giả phẫu bệnh: u tuyến ức chiếm số lượng nhiều nhất 39,1%, trong đó giai đoạn Masaoka I chiếm số lượng nhiều nhất (66,7%), U tuyến ức type A và type AB (55,5%) là hai thể hay gặp nhất. Kết quả sau mổ 59 (85,5%) có mức độ đau ít hoặc vừa (thang đo VAS) điểm đau trung bình 3,3 ± 0,8 điểm, thời gian dùng giảm đau sau mổ trung bình 2,9 ± 0,8 ngày; thời gian rút dẫn lưu 3,6 ± 1,2 ngày, nằm viện sau phẫu thuật 4,8 ± 1,4 (2-10) ngày; 85,5% số bệnh nhân hết đau sau mổ 2 tuần: 69,6% trở lại công việc và sinh hoạt sau 4 tuần; 60(87%) trường hợp không cần điều trị gì thêm sau mổ, 9(13%) trường hợp cần xạ trị tiếp. Không có trường hợp tử vong trong thời gian nghiên cứu.


Kết luận: Phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị u trung thất nguyên phát tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đứclà khả thi với  kết quả sớm và trung hạn tốt, ít biến chứng trong và sau phẫu thuật..

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. David R, Park, Eric Vallières. Tumors and cyst of the mediastinum. In: Murray and Nadel’s Texbook of Respiratory Medicine. 5th ed. Saunders; 2010:1814-1835.
2. Ong CC, Teo LLS. Imaging of anterior mediastinal tumours. Cancer Imaging. 2012;12(3):506-515. doi:10.1102/1470-7330.2012.0039
3. Duwe BV, Sterman DH, Musani AI. Tumors of the Mediastinum. CHEST. 2005;128(4):2893-2909. doi:10.1378/chest.128.4.2893
4. Rocco G, Martin-Ucar A, Passera E. Uniportal VATS wedge pulmonary resections. Ann Thorac Surg. 2004;77(2):726-728. doi:10.1016/S0003-4975(03)01219-0
5. Wu CF, Gonzalez-Rivas D, Wen CT, et al. Single-port video-assisted thoracoscopic mediastinal tumour resection. Interact Cardiovasc Thorac Surg. 2015;21(5):644-649. doi:10.1093/icvts/ivv224
6. Phạm Hữu Lư. Nghiên Cứu Điều Trị u Trung Thất Bằng Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực Tại Bệnh Viện Việt Đức. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y Hà Nội; 2015.
7. Vaziri M, Pazooki A, Zahedi-Shoolami L. Mediastinal Masses: Review of 105 Cases. Acta Medica Iranica. Published online 2009:297-300. Accessed May 29, 2025. https://acta.tums.ac.ir/index.php/acta/article/view/3595
8. Huỳnh Quang Khánh. Nghiên Cứu Kết Quả Điều Trị u Trung Thất Nguyên Phát Bằng Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực. Luận án tiến sĩ y học. Đại Học Dược Thành Phố Hồ Chí Minh; 2015.
9. Tian Z, Liu H, Li S, et al. Surgical treatment of benign mediastinal teratoma: summary of experience of 108 cases. Journal of Cardiothoracic Surgery. 2020;15(1):36. doi:10.1186/s13019-020-1075-8
10. Refai M, Gonzalez-Rivas D, Guiducci GM, et al. Uniportal video-assisted thoracoscopic thymectomy: the glove-port with carbon dioxide insufflation. Gland Surg. 2020;9(4):879-885. doi:10.21037/gs-19-521
11. Ngô Gia Khánh. Nghiên Cứu Ứng Dụng Phẫu Thuật Nội Soi Một Lỗ Trong Điều Trị u Trung Thất. Luận án tiến sĩ y học. Học viện quân y; 2023.
12. Jiang N, Lu Y, Wang J. Is single-port video-assisted thoracic surgery for mediastinal cystectomy feasible? J Cardiothorac Surg. 2019;14(1):18. doi:10.1186/s13019-019-0843-9
13. Xie D, Wang H, Fei K, et al. Single-port video-assisted thoracic surgery in 1063 cases: a single-institution experience†. Eur J Cardiothorac Surg. 2016;49 Suppl 1:i31-36. doi:10.1093/ejcts/ezv408
14. Wu CF, Gonzalez-Rivas D, Wen CT, et al. Comparative Short-Term Clinical Outcomes of Mediastinum Tumor Excision Performed by Conventional VATS and Single-Port VATS: Is It Worthwhile? Medicine (Baltimore). 2015;94(45):e1975. doi:10.1097/MD.0000000000001975