Tiên lượng rối loạn nhịp tim nguy hiểm sau phẫu thuật tứ chứng fallot bằng kết hợp điện thế muộn và biến thiên nhịp tim
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
74 bệnh nhân> 15 tuổi mắc tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn và theo dõi rối loạn nhịp tim nguy hiểm trong vòng 3 năm. Bệnh nhân được đo Holter 24 giờ và điện thế muộn, dùng đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của điện thế muộn và biến thiên nhịp tim trong tiên lượng rối loạn nhịp nguy hiểm. Dùng OR so sánh giá trị kết hợp biến thiên nhịp tim và điện thế muộn. Điểm cắt tốt nhất của HFQRSd trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là lớn hơn 151ms; AUC= 0,783; Độ nhạy: 86,4%; Độ đặc hiệu: 63,5 %. Điểm cắt tốt nhất của HFLA trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là lớn hơn 47ms; AUC= 0,654; Độ nhạy: 50%; Độ đặc hiệu: 88,5 %. Điểm cắt tốt nhất của RMS trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là nhỏ hơn hoặc bằng 21μV; AUC= 0,633; Độ nhạy: 59,1%; Độ đặc hiệu: 71,2 %.Bệnh nhân có ĐTM(+) và giảm BTNT thì dự báo khả năng rối loạn nhịp tim cao gấp 13,14 lần (OR=13,14) so với nhóm bệnh nhân có ĐTM (-) và BTNT không giảm, với p<0,05.
Kết hợp điện thế muộn và biến thiên nhịp tim cho giá trị cao nhất dự báo rối loạn nhịp tim nguy hiểm.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Hội Tim mạch học Việt Nam (2010), Khuyến cáo 2010 của hội tim mạch học Việt Nam về xử lý bệnh tim bẩm sinh ở người lớn, in Khuyến cáo 2010 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóaNxb Y học. tr. 7-76.
3. Huỳnh Văn Minh. (2009), Biến thiên nhịp tim, in Holter điện tâm đồ 24 giờ trong bệnh lý tim mạchNxb Đại học Huế. tr. 130-170.
4. Brili S Aggeli C, Gatzoulis K, (2001), Echocardiographic and signal averaged ECG indices associated with non-sustained ventricular tachycardia after repair of tetralogy of fallot, Heart, 85(1), tr. 57-60.
5. Budts W Defoor J, Stevens A , (2005), Changes in QRS duration are associated with maximal exercise capacity in adult patients with repaired tetralogy of Fallot, Int J Cardiol, 104(1), tr. 46-51.
6. Butera G Bonnet D, Sidi D et al., (2004), Patients operated for tetralogy of fallot and with non-sustained ventricular tachycardia have reduced heart rate variability, Herz, 29(3), tr. 304-309.
7. Cain ME Anderson JL, Arnsdorf MF et al. (1996), Signal-Averaged Electrocardiography, JACC, 27(1), tr. 238 - 249.
8. Daliento L Caneve F, Turrini P, Buja G., (1995), Clinical significance of high-frequency, low-amplitude electrocardiographic signals and QT dispersion in patients operated on for tetralogy of Fallot”, Am J Cardiol, 76(5), tr. 408-411.
9. Folino AF Daliento L. (2005), Arrhythmias after tetralogy of fallot repair, Indian Pacing Electrophysiol J,, 5(4), tr. 312-324.
10. Khairy P Aboulhosn J, Gurvitz MZ, (2010), Arrhythmia burden in adults with surgically repaired tetralogy of Fallot: a multi-institutional study, Circulation, 122(9), tr. 868-875.
11. Kipps AK Graham DA, Harrild DM., (2011), Longitudinal exercise capacity of patients with repaired tetralogy of fallot, Am J Cardiol, 108(1), tr. 99-105.
12. Luijnenburg SE Helbing WA, Moelker A et al. (2013), 5-year serial follow-up of clinical condition and ventricular function in patients after repair of tetralogy of Fallot, Int J Cardiol, 169(6), tr. 439-444.
13. Omeroglu RE Olgar S, Nisli K. (2007), Signal-averaged electrocardiogram may be a beneficial prognostic procedure in the postoperative follow-up tetralogy of fallot patients to determine the risk of ventricular arrhythmias, Pediatr Cardiol, 28(3), tr. 208-212.
14. Steeds RP Oakley D. (2004), Predicting late sudden death from ventricular arrhythmia in adults following surgical repair of tetralogy of Fallot, QJM, 97(1), tr. 7-13.
15. Vaksmann G el Kohen M, Lacroix D, (1993), Influence of clinical and hemodynamic characteristics on signal-averaged electrocardiogram in postoperative tetralogy of Fallot, Am J Cardiol, 71(4), tr. 317-321.
16. Valente AM Gauvreau K, Assenza GE., (2014), Contemporary predictors of death and sustained ventricular tachycardia in patients with repaired tetralogy of Fallot enrolled in the INDICATOR cohort, Heart, 100(3), tr. 247-253.
17. Villafañe J Feinstein JA, Jenkins KJ, (2013), Hot topics in tetralogy of Fallot, J Am Coll Cardiol, 62(23), tr. 2155-2166.
18. Vogel M Sponring J, Cullen S et al. (2001), Regional wall motion and abnormalities of electrical depolarization and repolarization in patients after surgical repair of tetralogy of Fallot, Circulation, 103(12), tr. 1669-1673.
19. Warnes CA Williams RG, Bashore TM, (2008), ACC/AHA 2008 Guidelines for the Management of Adults with Congenital Heart Disease: Executive Summary: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines, Circulation, 118(23), tr. 2395-2451.
20. Wyller VB Saul JP, Barbieri R et al., (2008), Autonomic heart rate control at rest and during unloading of the right ventricle in repaired tetralogy of Fallot in adolescents, Am J Cardiol, 102(8), tr. 1085-1089.
21. Yu HK Li SJ, Ip JJ et al. (2014), Right ventricular mechanics in adults after surgical repair of tetralogy of fallot: insights from three-dimensional speckle-tracking echocardiography, J Am Soc Echocardiogr, 27(4), tr. 423-429.
22. Zheng DW Shao GF, Feng Q, Ni YM., (2013), Long-term outcome of correction of tetralogy of Fallot in 56 adult patients, Chin Med J (Engl), 126(19), tr. 3675-3679