Đánh giá tính khả thi của phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết ở bệnh nhân có hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Quang Nguyễn Viết Đăng , Hưng Ngô Quốc , Vĩnh Vũ Hữu

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Hồi cứu mô tả cắt ngang có nhóm chứng. Từ 10/2010 đến 02/2015, chúng tôi nghiên cứu được 81 BN được phẫu thuật nội soi trung thất sinh thiết, được chia làm 2 nhóm, Nhóm 1: 42 BN không có hội chứng chèn ép TMCT, nhóm 2: 39 có hội chứng chèn ép TMCT. Chúng tôi ghi nhận kết quả như sau : có sự tương đồng giới tính giữa 2 nhóm, nhóm 2 có tuổi trung bình cao hơn (51.7 ± 12.6 vs 39.7 ± 17.9 , p=0.03). Trên CTScan ngực: nhóm 2 có kích thước u lớn hơn (8.67 ± 3.0 vs 3.77 ± 2.1, p=0.006), xâm lấn mạch máu (p=0.001) và có giới hạn không rõ (p=0.001) nhiều hơn nhóm 1. Về bản chất khối u, nhóm 1 chủ yếu là hạch (32/42 TH), nhóm 2 chủ yếu là u trung thất (35/39 TH). Về phẫu thuật, ghi nhận khả năng sinh thiết trọn ở nhóm 1 cao hơn (p= 0.001), có sự tường đồng giữa 2 nhóm về các yếu tố trong phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật(p=0.27), lượng máu mất (p=0.71). Nhóm 2 có 1 TH chảy máu nhiều cần mở ngực cầm máu. Kết quả phẫu thuật : có sự tương đồng giửa 2 nhóm : thời gian thở máy (p=0.21), số ngày nằm viện (p=0.83) và tỉ lệ sinh thiết thất bại (p=0.51).
Nội soi trung thất sinh thiết ở BN có hội chứng chèn ép TMCT là khả thi, có độ an toàn và biến chứng thấp. Tỉ lệ sinh thiết thành công ở nhóm BN có chèn ép TMCT tương đương với các nhóm BN khác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Carlens E. (1959), "Mediastinoscopy: a method for inspection and tissue biopsy in the superior mediastinum". Dis Chest, 36, pp. 343-52.
2. Ahmad U., Detterbeck C.F (2014), "Diagnostic Evaluation of Anterior Mediastinal Masses and Clinical and Surgical Approach to Thymic Tumors via Sternotomy". Mastery of Cardiothoracic Surgery, Lippincott Williams & Wilkin, Philadelphia, USA, pp. 124-33.
3. Porte H et al (1998), "The role of mediastinoscopy in the diagnosis of mediastinal lymphadenopathy". Eur J Cardiothorac Surg, 13 (2), pp. 196-9.
4. Lemaire A. et al (2006), "Nine-year single center experience with cervical mediastinoscopy: complications and false negative rate". Ann Thorac Surg,, 82 (4), pp. 1185-9.
5. Ngô Quốc Hưng, Vũ Hữu Vĩnh, Lê Nữ Thị Hòa Hiệp (2017), “Vai trò của nội soi trung thất từ đường cổ trong chẩn đoán bản chất các khối u và hạch vùng trung thất”, Tạp chí Phẫu Thuật Tim mạch và Lồng Ngực Việt Nam, (16), tr. 52-32
6. Trương Thanh Thiết, Nguyễn Hoài Nam (2016), "Vai trò hiện nay của nội soi trung thất chẩn đoán bệnh lý hạch trung thất". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 5(20), tr. 120-5.
7. Jahangiri M, Taggart DP, Goldstraw P (1993), "Role of mediastinoscopy in superior
vena cava obstruction". Cancer, 71 (10), pp. 3006-8
8. Dosios T. et al (2005), "Cervical Mediastinoscopy and anterior mediastinotomy in superior vena cava obstruction". Chest, 128 (3), pp. 1551-6.
9. Mineo T. C., Ambrogi V., Nofroni I., Pistolese C. (1999), "Mediastinoscopy in superior vena cava obstruction: analysis of 80 consecutive patients". The Annals of Thoracic Surgery, 68 (1), pp. 223-6.
10. Hujala K. T., Sipilä J. I., Grénman R. (2001), "Mediastinoscopy-its role and value today in the differential diagnosis of mediastinal pathology". Acta Oncologica, 40 (1), pp. 79-82.