Kết quả trung hạn điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Võ Tuấn Anh1, , Nguyễn Công Tiến, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Dũng Nhân
1 Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ theo phác đồ đa mô thức tại bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai cần được đánh giá về mức độ hiệu quả trong việc kết hợp giữa hai khoa ngoại lồng ngực và khoa ung bướu. CEA và Cyfra21-1 là dấu ấn ung thư được sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đánh giá độ nhạy và đặc hiệu của CEA và Cyfra21-1 và xác định ngưỡng cắt tối ưu của xét nghiệm giúp bác sĩ tại khoa trong việc chẩn đoán bệnh.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang phân tích. Đánh giá kết quả trung hạn của điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ không tế bào nhỏ bằng biểu đồ Kaplan Meier. Sử dụng hồi quy Cox để so sánh nguy cơ tử vong trong giai đoạn trung hạn. Dùng đường cong ROC để tính diện tích dưới đường cong (AUC) và tìm ngưỡng cắt tối ưu bằng youden index của CEA và Cyfra 21-1.


Kết quả: Có 96 trường hợp chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ trong nghiên cứu, độ tuổi trung bình 62,7±9,7 tuổi với tỷ lệ nam:nữ là 2:1. Carcinom tuyến gặp nhiều nhất (62,5%), kế đến là carcinom biệt hóa kém (28,1%) và carcinom tế bào gai (9,1%). Trong nhóm nghiên cứu chỉ có 14% bệnh nhân được phát hiện u phổi trong giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn, và chỉ có 56% đồng ý điều trị theo phác đồ bệnh viện. Việc tham gia điều trị theo phác đồ bệnh viện giảm nguy cơ tử vong tại giai đoạn trung hạn 65% ở nhóm được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ hay 64% ở nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối khi so với nhóm từ chối điều trị với p và HR lần lượt là 0,35 (p = 0,001) và 0,36 (p = 0,01). Độ nhạy và đặc hiệu thực tế của CEA và Cyfra21-1 lần lượt là (84,4% và 64,4%) và Cyfra (86,3% và 74,2%). Ngưỡng cắt tối ưu được xác định qua đường cong ROC của CEA và Cyfra 21-1 đi kèm với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là (3,77ng/ml;84%;81%) và (2,99ng/ml;84%;84%).


Kết luận: Điều trị theo phác đồ giúp giảm nguy cơ tử vong có khác biệt thống kê ở giai đoạn trung hạn trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ nói chung cũng như những bệnh nhân giai đoạn trễ nói riêng. Sử dụng xét nghiệm CEA và Cyfra21-1 để chẩn đoán ung thư trên một bệnh nhân nhập viện có tổn thương nghi ngờ ở phổi có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là (84% ; 81%) cho CEA và (84%; 84%) cho  Cyfra21-1, với ngưỡng cắt được đề nghị là 3,77ng/ml CEA và 2,99 ng/ml Cyfra21-1.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. R. L. Siegel, K. D. Miller, A. Jemal. Cancer statistics, 2020. CA: a cancer journal for clinicians. Jan 2020;68(1):pp.7-30. doi:10.3322/caac.21442
2. T. Zhao, G. Mao, M. Chen. The Role of Change Rates of CYFRA21-1 and CEA in Predicting Chemotherapy Efficacy for Non-Small-Cell Lung Cancer. Computational and mathematical methods in medicine. 2021;2021:pp.1951364. doi:10.1155/2021/1951364
3. Hoàng Hữu, Phạm Hùng Cường. Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của cyfra 21-1 và cea trong ung thư phổi không tế bào nhỏ không tế bào nhỏ. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng. 26/7/2022 8:pp.52 - 57.
4. United States government. U.S. Cancer Statistics Lung Cancer Stat Bite. CDC. 2024. https://www.cdc.gov/united-states-cancer-statistics/publications/lung-cancer-stat-bite.html
5. S. He, H. Li, M. Cao, et al. Survival of 7,311 lung cancer patients by pathological stage and histological classification: a multicenter hospital-based study in China. Translational lung cancer research. Aug 2022;11(8):pp.1591-1605. doi:10.21037/tlcr-22-240
6. NIH. Cancer Stat Facts: Lung and Bronchus Cancer. official website of the United States government, June 2024. https://seer.cancer.gov/statfacts/html/lungb.html
7. Sally Robertson. What are the Survival Rates for Lung Cancer? News-Medical. September 29, 2024. https://www.news-medical.net/health/What-are-the-Survival-Rates-for-Lung-Cancer.aspx
8. K. Okamura, K. Takayama, M. Izumi, T. Harada, K. Furuyama, Y. Nakanishi. Diagnostic value of CEA and CYFRA 21-1 tumor markers in primary lung cancer. Lung cancer (Amsterdam, Netherlands). Apr 2013;80(1):pp.45-9. doi:10.1016/j.lungcan.2013.01.002