Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu của bệnh nhân nhi trước và sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng fallot tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh (TBS) có tím thường gặp. Hiện nay, phẫu thuật sửa toàn bộ với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là phương pháp tối ưu. Tuy nhiên, THNCT cũng gây ra những tác động bất lợi, gây tổn thương các tạng như thận, não, tim…Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục đích đánh giá sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sinh hóa của bệnh nhân nhi trước và sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, hồi cứu; có 175 nguời bệnh (NB) đủ tiêu chuẩn. NB đều nhỏ hơn 16 tuổi, được chẩn đoán mắc Fallot 4 và được phẫu thuật sửa toàn bộ. Kết quả: tỷ lệ NB có RBC, HGB, HCT giảm sau phẫu thuật lần lượt: 82.9%, 69.7% và 76.0%. Tỷ lệ NB có Urea, Creatinine, GOT, GPT tăng sau phẫu thuật lần lượt là: 73.1%, 57.1%, 70.3% và 64.0%. Kết luận: sau phẫu thuật, NB có những thay đổi tích cực về các chỉ số huyết học; ảnh hưởng đến gan, thận là thường gặp.
Từ khóa
Fallot 4, tuần hoàn ngoài cơ thể
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] Bao L.T, Results of surgery to completely repair Tetralogy of Fallot at the National Children's Hospital, Hanoi Medical University: Master's thesis, 2021.
[3] Minh N.A, Research on clinical and paraclinical characteristics and results of radical surgery for tetralogy of Fallot in children at the National Children's Hospital, Hanoi Medical University. General practitioner graduation thesis, 2012.
[4] Hung T. M, Research on changes in concentration andprognostic value of low cardiac output, early results after correction of total tetralogy of Fallot in pediatric patients of ultrasensitive Troponin T, Hanoi Medical University: Doctoral thesis, 2018.
[5] Thuu L.Q,Research on surgical treatment for total repair of tetralogy of Fallot, Military Medical Academy: Doctoral thesis in Medicine, 2008.
[6] S. S. K. S. e. a. Kim H, "Early and late outcomes of total repair of tetralogy of Fallot: risk factors for late right ventricular dilatation," Interact Cardiovasc Thorac Surg. 17(6), 2013, pp. 956-962.
[7] Du N. K, "Surgery for heart diseases", Medical Publishing House, 1983, pp. 1-3.
[8] Khang N. P, "Clinical Cardiology," Medical Publishing House, 2007, pp. 395-399.
[9] Hien N. S, Research on application of right ventricular non-opening technique in radical surgical treatment of tetralogy of Fallot at Hanoi Heart Hospital, Hanoi Medical University: Doctoral thesis in Medicine, 2011.
[10] Viet P. H, Evaluation of early changes in shape and hemodynamics of the heart after radical surgery for tetralogy of Fallot using Dopple ultrasound, Hanoi Medical University: Doctor of Medicine thesis, 2006.
[11] Kinh N. Q, Research on kidney dysfunction in patients with open heart surgery under extracorporeal circulation, Hanoi Medical University: Doctoral thesis in medicine, 2002.
[12] B. J. A. W. e. a. Abel RM, "Etiology, incidence, and prognosic of renal failure following cardiac operations," The journal of thracic and Cardiirgy, 71(3), 1976, pp. 323-333.
[13] D. G. e. a. Hilberman M, "Sequential pathophysiological changes characterizing the progession from renal dysfuncition to acute renal failure following cardiac operation," The journal of thracic and Cardiirgy 79, 1980, pp. 838-844.
Các bài báo tương tự
- Lâm Việt Triều, Phan Thị Kim Mỹ, Trần Quang Trường, Xử trí phình động mạch vành phải khổng lồ dò vào thất trái: báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 53
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.