KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT SAU BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Hieu Duong Trung , Lu Pham Huu

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả hồi cứu, cắt ngang, với các thông số trước, trong và sau mổ cùng kết quả giải phẫu bệnh lýđối với tất cả các trường hợp có chẩn đoán sau mổ là u trung thất sau được phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng 1 năm 2015 tới tháng 12 năm 2018. Bao gồm 41 đối tượng, 18 nam và 23 nữ. Độ tuổi trung bình 38,7 ± 14,7 (8 – 68). Phát hiện bệnh tình cờ ở 14 ca (34,1%). Trong số 27 ca có triệu chứng, hay gặp nhất là đau ngực (53,7%). Kết quả chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từlồng ngực có giá trị chẩn đoán cao (100%), song có tới 34 ca chụp X-quang ngực thường quy (82,9%) thấy rõ bờ khối u. Có 9 ca (22,0%) mổ nội soi hoàn toàn, 32 ca mổ nội soi hỗ trợ (78,0%). Kích thước u trung bình 5,59 ± 1,95 cm (3-10). Tỉ lệ u lành tính chiếm 100 %.


Cắt u thành công ở 100% các trường hợp, với 3 ca biến chứng (1 máu cục màng phổi, 1 ổ cặn màng phổi, 1 rò ống ngực) được điều trị khỏi. Thời gian phẫu thuật là 106,2 ± 37,1 phút (60- 210). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi là 4,5± 1,8 ngày (2-12). Thời gian nằm viện sau mổ là 6,1 ± 1,9 ngày (4-13).  Phẫu thuật  nội  soi  lồng ngực điều trị u trung thất sau là phương  pháp an toàn, khả thi và kết quả tốt sau phẫu  thuật với nhóm u trung thất sau được chỉ định.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Công Minh (2014). Cập nhật điều trị các bệnh lồng ngực trung thất mạch máu, Nhà xuất bản y học, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Li Y and Wang J (2013). Experience of video-assisted thoracoscopic resection for posterior mediastinal neurogenic tumours: a retrospective analysis of 58 patients. ANZ J Surg, 83(9), 664-668.
3. Rolf Gilbert C.I and et al (2012). The Mediastinum. Minimally Invasive Thoracic and Cardiac Surgery. Minimally Invasive Thoracic Surgery, Springer - Verlag Berlin Heidelberg, 235 - 304.
4. Shen T, Bao X and Alfille P.H (2016). Perioperative complications in adults with a posterior mediastinal mass: a retrospective observational cohort study. Can J Anaesth, 63(4), 454-460.
5. Sasaki M, Hirai S, Kawabe M et al (2005). Triangle target principle for the placement of trocars during video-assisted thoracic surgery. Eur J Cardiothorac Surg, 27(2), 307-312.
6. Phạm Hữu Lư, Nguyễn Hữu Ước, Đoàn Quốc Hưng et al (2013). Kết quả điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) tại bệnh viện Việt Đức. Tap chí phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 6(3), 28 - 32.
7. Kocaturk C. I, Sezen C. B, Aker C et al (2017). Surgical approach to posterior mediastinal lesions and long-term outcomes. Asian Cardiovasc Thorac Ann, 25(4), 287-291.
8. Bertolaccini Luca, Terzi Alberto and Viti Andrea (2016). Why should we prefer the single port access thoracic surgery? Journal of visualized surgery, 2, 43-43.
9. Courtney M. Townsend et al (2012). The Mediastinum. Sabiston textbook of surgery: The biological basis of modern surgical pratice, 19th edition, Elsevier & Saunders, 1600 – 1611.
10. Cohen E (2011). Anesthesia for video- assisted thoracoscopic surgery. Principles and Practice of Anesthesia for Thoracic Surgery, Springer, 331 – 339.

Các bài báo tương tự

Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.