Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ tại bệnh viện Phổi trung ương

Lượng Đinh Văn , Phương Dương Xuân , Tuấn Đinh Văn , Đức Đặng Duy , Vinh Nguyễn Lê , Khánh Nguyễn Sĩ , Long Nguyễn Thành , Thành Lê Ngọc

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Có 160 trường hợp PTNSLN cắt thùy phổi do ung thư phổi được thực hiện tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Trong đó 146 trường hợp thực hiện PTNSLN hoàn toàn, 14 trường hợp thực hiện PTNSLN không hoàn toàn do diễn biến không thuận lợi. Tuổi trung bình 58,4 (từ 34-80 tuổi), nam/nữ = 92/68. Trước mổ, tất cả các BN đều được đánh giá chức năng hô hấp, chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao có tiêm thuốc cản quang; sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học trước mổ là ung thư; các BN được chụp cộng hưởng từ sọ não; 150 BN được chụp PET/CT; 15 bệnh nhân được chụp xạ hình xương. 33 trường hợp cắt thùy trên phổi trái, 29 trường hợp thùy dưới phổi trái, 46 trường hợp thùy trên phổi phải, 15 trường hợp thùy giữa phổi phải, 37 trường hợp thùy dưới phổi phải. Chẩn đoán giai đoạn trước mổ gồm có 54 trường hợp ung thư phổi giai đoạn IA, 52 trường hợp giai đoạn IB, 15 trường hợp giai đoạn IIA, 20 trường hợp giai đoạn IIB, 19 trường hợp giai đoạn IIIA. Chẩn đoán giai đoạn sau mổ gồm có 51 trường hợp ung thư phổi giai đoạn IA, 58 trường hợp giai đoạn IB, 15 trường hợp giai đoạn IIA, 19 trường hợp giai đoạn IIB, 17 trường hợp giai đoạn IIIA . Thời gian phẫu thuật trung bình trung bình: 161,36 phút (90 – 270 phút). Lượng máu mất trung bình 94,05 ml (50 – 700ml); Thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình 4,27 ngày (1 – 9 ngày); Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,5 ngày (3-11 ngày). 10 trường hợp chảy máu trong mổ chuyển sang mổ mở ngực nhỏ (a-VATS). 03 trường hợp chảy máu sau mổ được mổ lại cầm máu kịp thời, sau mổ bệnh nhân ổn định. Sau giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân được chuyển điều trị hóa chất theo phác đồ chuẩn của hiệp hội Ung thư Hoa kỳ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Jemal A, et al, “Global cancer statistics”, CA cancer J Clin, 2011, 61(2), 69-90. 2. Trần Minh Bảo Luân, “Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 16 chuyên đề Ngoại khoa, năm 2012, tr. 196-201.
3. Paul C. Lee, MD, et al, “Lobectomy for Non-small cell lung cancer by Video-Assisted thoracic surgery: Effects of cumulative institutional experience on adequacy of lymphadenetomy”, Ann Thorac Surg 2016, 101: 1116-22.
4. Jesus Loscertales et al. Video-Assisted Surgery for Lung Cancer. State of the Art and Personal Experience. Asian Cardiovasc Thorac Ann 2010;17:313–26.
5. Văn Tần và cộng sự, “Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ”, Tạp chí ngoại khoa, số 4,5,6 năm 2010, tr. 365-373.
6. Xizhao Sui, MD et al, “Outcome of VATS lobectomy for elderly Non-small cell lung cancer: A Propensity score-matched study”, Ann Thorac Cardiovasc Surg 2015; 21: 529-535