Interventions results treatment of chronic total occlusion of the femoral artery at Cardiovascular Center – E hospital
Main Article Content
Abstract
Objectives
Evaluation of early and medium-term results of percutaneous interventional procedure to treat CTO femoral artery occlusion at Cardiovascular Center of Hospital E and some factors affecting the intervention results of this procedure
Methods
Descriptive, prospective, non-control study, from July 2021 to July 2022, had 38 patients diagnosed with CTO femoral artery POBA and/or stenting
Result
The success rate of interventional technique for CTO of the superficial femoral artery is 94.7%. The rate of complications is 5.3%, 2 cases bleeding at the puncture site.
1. The rate of limb preservation or only minimal amputation was 97.4%. After 6 months, there were 10 cases (27.8%) of stent re-occlusion and had to be hospitalized for stent re- intervention.
2. Smoking has the highest rate in the study group, over 2/3 of the total number of patients, followed by hypertension and diabetes. Patients with stents length > 16cm had an increased risk of restenosis compared with stent length <16cm, (p=0.016). Retrograde intervention had a higher risk of stent occlusion at 6 months compared with antergrade intervention (p=0.012).
Conclusion
Intervention CTO femoral artery by percutaneous intervention has a high success rate, improving limb function and increasing quality of life, it is necessary to advise patients to give up smoking, take medication after the intervention. Consider placing multiple stents and too long stent. It is necessary to use Rotablator or IVUS limb vessels to optimize the outcome.
Article Details
Keywords
Femoral artery, CTO intervention, POBA, Femoral stenting
References
2. Đinh Thị Thu Hương và Nguyễn Tuấn Hải. Câp nhật khuyến cáo 2010 của Hội tim mạch Việt Nam vê chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới. Hội tim mạch Việt Nam,.
3. Phạm Thắng (1999). Bệnh Động Mạch Chi Dưới. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Trần Đức Hùng (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị can thiệp nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Luận văn Tiến sỹ y học, Học viện Quân Y.
5. Đào Danh Vĩnh. Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch chậu. Tạp chí điện quang.
6. Nguyễn Văn Huy (2011). Giải Phẫu Người”. Tập I. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
7. Selvin E, Erlinger TP. Prevalence of and risk factors for peripheral arterial disease in the United States: results from the National Health and Nutrition Examination Survey, 1999-2000. Circulation. 2004;110(6):738-743. doi:10.1161/01.CIR.0000137913.26087.F0
8. Đoàn Quốc Hưng. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh động mạch chi dưới mạn tính do vữa xơ động mạch. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Published online 2006.
9. Meijer WT, Hoes AW, Rutgers D, Bots ML, Hofman A, Grobbee DE. Peripheral arterial disease in the elderly: The Rotterdam Study. Arterioscler Thromb Vasc Biol. 1998;18(2):185-192. doi:10.1161/01.atv.18.2.185
10. Selvin E, Erlinger TP. Prevalence of and risk factors for peripheral arterial disease in the United States: results from the National Health and Nutrition Examination Survey, 1999-2000. Circulation. 2004;110(6):738-743. doi:10.1161/01.CIR.0000137913.26087.
11. Đào Danh Vĩnh. Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch chậu. Tạp chí điện quang,. Published online 2013.
12. Table 2 . TASC-II classification. ResearchGate. Accessed October 16, 2022. https://www.researchgate.net/figure/TASC-II-classification_tbl2_273065810
13. Lê Đức Dũng. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới băng phương pháp can thiệp nội mạch. Luận văn chuyên khoa cấp II. Học viện Quân Y, Hà Nội; 2012.
14. Nguyễn Hữu Tuấn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. Published online 2008.
15. Trần Huyền Trang (2014). Nghiên cứu kết quả sớm can thiệp qua da trong điều trị bệnh động mạch chi dưới giai đoạn thiếu máu chi trầm trọng. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, trường Đại học Y Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mai Hương. Đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính do xơ vữa tại Viện Tim mạch từ năm 2016 đến năm 2017. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, trường Đại học Y Hà Nội. Published online 2017.
17. Ostchega Y, Paulose-Ram R, Dillon CF, Gu Q, Hughes JP. Prevalence of peripheral arterial disease and risk factors in persons aged 60 and older: data from the National Health and Nutrition Examination Survey 1999-2004. J Am Geriatr Soc. 2007;55(4):583-589. doi:10.1111/j.1532-5415.2007.01123.
18. Diehm C, Allenberg JR, Pittrow D, et al. Mortality and vascular morbidity in older adults with asymptomatic versus symptomatic peripheral artery disease. Circulation. 2009;120(21):2053-2061. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.109.865600.
19. I V, Gj de B, Jb R, et al. Long-term survival after initial hospital admission for peripheral arterial disease in the lower extremities. BMC Cardiovasc Disord. 2009;9. doi:10.1186/1471-2261-9-43.
20. Giles KA, Pomposelli FB, Spence TL, et al. Infrapopliteal angioplasty for critical limb ischemia: relation of TransAtlantic InterSociety Consensus class to outcome in 176 limbs. J Vasc Surg. 2008;48(1):128-136. doi:10.1016/j.jvs.2008.02.027.
21. Conrad MF, Kang J, Cambria RP, et al. Infrapopliteal balloon angioplasty for the treatment of chronic occlusive disease. J Vasc Surg. 2009;50(4):799-805.e4. doi:10.1016/j.jvs.2009.05.026
22. K. A. Gallagher, A. J. Meltzer, R. A. Ravin và cộng sự (2011). Endovascular management as first therapy for chronic total occlusion of the lower extremity arteries: comparison of balloon angioplasty, stenting, and directional atherectomy. J Endovasc Ther, 18(5), 624-637.
23. O’Neal WT, Efird JT, Nazarian S, Alonso A, Heckbert SR, Soliman EZ. Peripheral Arterial Disease and Risk of Atrial Fibrillation and Stroke: The Multi‐Ethnic Study of Atherosclerosis. J Am Heart Assoc Cardiovasc Cerebrovasc Dis. 2014;3(6). doi:10.1161/JAHA.114.001270.
24. P. D. Hayes, A. Chokkalingam, R. Jones và cộng sự (2002). Arterial perforation during infrainguinal lower limb angioplasty does not worsen outcome: results from 1409 patients. J Endovasc Ther, 9(4), 422-427.
25. G. Dorros, M. R. Jaff, A. M. Dorros và cộng sự (2001). Tibioperoneal (outflow lesion) angioplasty can be used as primary treatment in 235 patients with critical limb ischemia: five-year follow-up. Circulation, 104(17), 2057-2062.
26. T. R. Vogel, R. G. Symons và D. R. Flum (2008). A population-level analysis: the influence of hospital type on trends in use and outcomes of lower extremity angioplasty. Vasc Endovascular Surg, 42(1), 12-18.
27. Alves A. Ramalhao C., Pereira A (2014). Arterial peripheral disease-assessment by ankle-brachial index. 1(3), pp. 1-6.
28. O. Iida, Y. Soga, K. Hirano và cộng sự (2011). Long-term outcomes and risk stratification of patency following nitinol stenting in the femoropopliteal segment: retrospective multicenter analysis. J Endovasc Ther, 18(6), 753-761.