Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân sau mổ tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E từ 1/1/2021 đến 31/21/2021, sử dụng bộ câu hỏi SF-36.
Kết quả: Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe thể chất bao gồm hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe tổng quát lần lượt là:77,12;70,38;68,21và 52,57. Điểm trung bình của 4 lĩnh vực sức khỏe tinh thần bao gồm cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý và tinh thần tổng quát lần lượt là:79,24;68,21;88,7 và 75. Các yếu tố có liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hô trợ thay van hai lá là tuổi và nghề nghiệp và tính trạng kinh tế của người bệnh.
Kết luận: Điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá ở các linh vực đều ở mức khá và khá tốt. Do đó phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá là một chỉ định cải thiện rõ ở bệnh nhân sau phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chất lượng cuộc sống, SF-36, phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ thay van hai lá
Tài liệu tham khảo
2. Litynski G.S. (1999). Endoscopic surgery: the history, the pioneers. World J Surg, 23(8), 745–753.
3. Bush B., Nifong L.W., and Chitwood W.R. (2013). Robotics in cardiac surgery: past, present, and future. Rambam Maimonides Med J, 4(3), e0017.
4. Sepehripour A.H., Garas G., Athanasiou T., et al. (2018). Robotics in cardiac surgery. Ann R Coll Surg Engl, 100(Suppl 7), 22–33.
5. Doulamis I.P., Spartalis E., Machairas N., et al. (2019). The role of robotics in cardiac surgery: a systematic review. J Robot Surg, 13(1), 41–52.
6. Thành L.N., Hựu N.C., Nguyên P.T., et al. (2014). Phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại Trung tâm tim mạch Bệnh viện E: Những kinh nghiệm ban đầu qua 63 bệnh nhân phẫu thuật. VJCTS, 7, 24–28.
7. Brenneman F.D., Wright J.G., Kennedy E.D., et al. (1999). Outcomes research in surgery. World J Surg, 23(12), 1220–1223.
8. Suri R.M., Antiel R.M., Burkhart H.M., et al. (2012). Quality of life after early mitral valve repair using conventional and robotic approaches. Ann Thorac Surg, 93(3), 761–769.
9. Burns D.J.P., Rapetto F., Angelini G.D., et al. (2021). Body mass index and early outcomes following mitral valve surgery for degenerative disease. J Thorac Cardiovasc Surg, 161(5), 1765-1773.e2.
10. Huang L.-C., Chen D.-Z., Chen L.-W., et al. (2020). Health-related quality of life following minimally invasive totally endoscopic mitral valve surgery. J Cardiothorac Surg, 15(1), 194.
11. Goldsmith I.R., Lip G.Y., and Patel R.L. (2001). A prospective study of changes in the quality of life of patients following mitral valve repair and replacement. Eur J Cardiothorac Surg, 20(5), 949–955.
12. B.A (1997). Measuring Health: A Review of Quality of Life Measurement Scales. (Open University Press).
13. Cleland J.G.F., Cohen-Solal A., Aguilar J.C., et al. (2002). Management of heart failure in primary care (the IMPROVEMENT of Heart Failure Programme): an international survey. Lancet, 360 (9346), 1631–1639.