Kết quả ngắn hạn của kỹ thuật tối ưu hóa vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot

Tuấn Nguyễn Đức , Định Nguyễn Hoàng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Có 42 trường hợp, 24 nam và 18 nữ từ 07 đến 122 tháng, cân nặng lúc phẫu thuật từ 04 đến 24 kg. Tỉ lệ phẫu thuật lại sớm là 2,4%, tỉ lệ hở van ĐMP vừa (độ 2) là 11,9%, hở nặng (độ 3) là 4,8%. Hẹp van ĐMP nhẹ là 64,3%, hẹp trung bình là 21,4% và hẹp nặng là 0% khi đo trực tiếp trong phẫu thuật. Suy tim cấp là 19% và 25% các trường hợp suy tim cấp dẫn đến tử vong. Phù phổi cấp là 9,5% và 50% các trường hợp phù phổi cấp dẫn đến tử vong. Không có block nhĩ thất hoàn toàn. Kỹ thuật tối ưu hóa vòng van ĐMP trong phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot giúp tăng tỉ lệ bảo tồn vòng van đối với các trường hợp giá trị Z vòng van ĐMP từ -3 đến 0. Tỉ lệ hở và hẹp van ĐMP thấp. Tứ chứng Fallot, Giá trị Z vòng van động mạch phổi, Tối ưu hóa vòng van động mạch phổi.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. EP Walsh, S Rockenmacher, JF Keane, TJ Hougen, JE Lock and AR Castaneda (1988), “Late results in patients with tetralogy of Fallot repaired during infancy”,Circulation. (77), pp 1062-67.
2. Gatzoulis MA, Till JA, SomervilleJ, Redington AN (1995), “Mechanoelectrical... 87 interaction in tetralogy of Fallot. QRS prolongation relates to right ventricular size and predics malignant ventricular arrhythmias and sudden death”, Circullation. 92(2), pp 231-37.
3. Glen S. Van Arsdell, Gyaandeo S. Maharaj, Julie Tom, Vivek K. Rao, John G. Coles, Robert M. Freedom, William G. Williams and Brian W. McCrindle (2000), “What is the Optimal Age for Repair of Tetralogy of Fallot?”, Circulation. (102), pp 123-29.
4. Glen S. Van Arsdell, Tae Jin Yun, Micheal Cheung (2009), “Tetralogy of Fallot: managing the right ventricular outflow”, Congenital diseases in the right heart. pp 233-40.
5. Gunnar Norgård, Michael A. Gatzoulis, Fernando Moraes, Christopher Lincoln, Darryl F. Shore, Elliot A. Shinebourne, Andrew N. Redington (1996), “Relationship Between Type of Outflow Tract Repair and Postoperative Right Ventricular Diastolic Physiology in Tetralogy ofFallot: Implications for Long-term Outcome”, Circulation. (94), pp 3276-80.
6. Hồ Huỳnh Quang Trí, Nguyễn Minh Trí Viên, Phạm Nguyễn Vinh, Phan Kim Phương, Nguyễn Văn Phan, Văn Hùng Dũng (2006),“Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Viện Tim 1992-2004”, Tạp chí tim mạch học Việt Nam số 45, trang 41-52.
7. Hoàng Trọng Kim (1995), "Tứ chứng Fallot", Nhi khoa Đà Nẵng, ĐHYD TP.HCM, tập 1, trang 88-98.
8. J. Therrien, S. C. Siu, L. Harris, A. Dore, K. Niwa, J. Janousek, W. G.Williams, G. Webb (2001), “Impact of Pulmonary Valve Replacement on Arrhythmia Propensity Late After Repair of Tetralogy of Fallot”, Circulation.(103), pp 2489-94
9. Kirklin JK, Blackstone EH, Milano A, Pacifico AD (1989),“Effect of transannular patching on outcome affter repair of tetralogy of Fallot”, Ann Thorac Surg. (48), pp 783-71.
10. Kirklin, Barratt-Boyes (2003), “Ventricular septal defect with pulmonary stenosis or atresia”, Cardiac Surgery. 3rd, pp 946-92.
11. Lê Quang Thửu (2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa toàn phần bệnh tứ chứng Fallot qua đường nhĩ phải-động mạch phổi”, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
12. M. S. Gotsman, W. Beck, C. N. Barnard, T. G. O'donovan V. Schrire (1969), “Results of Repair of Tetralogy of Fallot”, Circulation. (40), pp 803-22.
13. Murphy JG, Gersh BJ, Mair DD, Fuster V, McGoon MD, Ilstrup DM, Kirklin JW, Danielson GK (1993), “Long-term outcome in patients undergoing surgical repair of tetralogy of Fallot”, New England J med. (329), pp 593-599.
14. Nakashima K, Itatani K, Oka N, Kitamura T, Horai T, Hari Y, Miyaji K (2014), “Pulmonary annulus growth after the modified Blalock-Taussig shunt in tetralogy of Fallot”,Ann Thorac Surg. 98(3), pp 934-40.
15. Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Văn Mão (2010),“Những thay đổi trong chiến lược điều trị tứ chứng Fallot tại Bệnh viện tim Hà nội”, Y học thực hành 2010, số 11, trang 57-60.
16. Phan Cao Minh, Huỳnh Thị Duy Hương, Vũ Minh Phúc (2011),” Đặc điểm trẻ tứ chứng Fallot được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi đồng 1 từ 11-2007 đến 5- 2010”,Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15, trang 240-246.
17. Nicholas Collins and Louise Harris (2009). “Late arrhythmia in tetralogy of Fallot: current approaches to risk stratification”. Congenital diseases in the right heart. (7), pp 251-58.
18. P. Finnegan, R. Haider, R. G. Patel, L. D. Abrams, and S. P. Singh (1976), “Results of total correction of the tetralogy of Fallot: Long-term haemodynamic evaluation at rest and during exercise”, British Heart Journal. (38), pp 934-42.
19. Reichart B, Nollert G, Fischlein T, Bouterwek S, Bohmer C, Klinner W (1997), “Long-term survival in patients with repair of tetralogy of Fallot: 36 years follow up of 490 survivors of the first year affter surgical repair”, J Am CollCardiol.(30), pp 1374-83.