Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
52 trường hợp phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực được thực hiện tại BV Đại học Y Dược TPHCM từ 01/2011 đến 01/2016, trong đó 18 trường hợp thùy trên phổi trái, 15 trường hợp thùy dưới phổi trái, 10 trường hợp thùy trên phổi phải, 8 trường hợp thùy dưới phổi phải và 1 trường hợp thùy giữa. Kích thước khối u trung bình 4,2 ± 0,5 (2,5 – 5cm), nằm ngoại vi và không xâm lấn các mạch máu vùng rốn phổi. Có 32 trường hợp kèm hạch: trung thất (14 trường hợp), rốn phổi (18 trường hợp). 4 trường hợp giai đoạn IA, 26 trường hợp giai đoạn IB, 16 trường hợp IIA, 6 trường hợp IIIA. Thời gian phẫu thuật trung bình 105 ± 38,5 (65 – 185 ph); Lượng máu mất: 150 ± 20 (100 – 180ml); Thời gian DLMP: 2,05 ± 0,5 ( 1 – 3 ngày); Thời gian nằm viện sau mổ: 4,5 ± 1,5 ( 4 – 7 ngày). Tai biến và biến chứng: 1 trường hợp chuyển sang mổ mở vì khó khăn về mặt kỹ thuật, 1 trường hợp xì khí kéo dài đòi hỏi nội soi lồng ngực lại và 1 trường hợp tràn khí – dịch màng phổi sau phẫu thuật 3 tuần và chỉ cần điều trị bằng chọc hút khí - dịch màng phổi. Không trường hợp nào rách ĐM hay TM phổi gây chảy máu lượng lớn đòi hỏi phải mở ngực khẩn cấp, không ghi nhận các tai biến và biến chứng khác như: chảy máu sau mổ, viêm phổi, xẹp phổi, nhiểm trùng vết mổ… Thuốc giảm đau sau mổ: tất cả 52 trường hợp của chúng tôi chỉ cần dùng NSAID dạng chích kèm Paracetamol truyền tĩnh mạch trong 2 ngày đầu sau mổ và chuyển sang Acetaminophen uống trong 3 ngày tiếp theo. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi cho thấy nhiều ưu điểm: vết mổ nhỏ, thẫm mỹ cao, không banh kéo xương sườn nên ít đau sau mổ, thời gian phục hồi và nằm viện ngắn… Hiện nay, kỹ thuật này đang được áp dụng rộng rãi và tính khả thi về mặt kỹ thuật, hiệu quả trong điều trị ung thư cũng đã được nhiều tác giả cố gắng chứng minh qua nhiều nghiên cứu.*
Chi tiết bài viết
Từ khóa
VATS lobectomy, Cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực.
Tài liệu tham khảo
2. Chad j. Davis and Charles j. Filipi: “ A history of Endoscopy Surgery”. Princles of Laparoscopic Surgery. Springer – Verlag. 1997: 3-20.
3. Craig SR, Leaver HA, Yap PL et al. Acute phase responses following minimal access and conventional thoracic surgery. Eur J Cardiothorac Surg 2001;20:455– 463.
4. Daniels LJ, Balderson SS, OnaitisMWet al. Thoracoscopic lobectomy: A safe and effective strategy for patients with stage I lung cancer. Ann Thorac Surg 2002;74:860–864.
5. Demmy TL, Curtis JJ. Minimally invasive lobectomy directed toward frail and high-risk patients: A case-control study. Ann Thorac Surg 1999; 68:194 –200.
6. Jesus Loscertales et al. Video-Assisted Surgery for Lung Cancer. State of the Art and Personal Experience. Asian Cardiovasc Thorac Ann 2009;17:313–26.
7. Kirby TJ, Mack MJ, Landreneau RJ et al. Lobectomy—video-assisted thoracic surgery versus muscle-sparing thoracotomy. A randomized trial. J Thorac Cardiovasc Surg 1995;109:997–1002.
8. Lewis RJ, Caccavale RJ. Video-assisted thoracic surgical non-rib spreading simultaneously stapled lobectomy (VATS(n)SSL). Semin Thorac Cardiovasc Surg 1998;10:332–339.
9. McKenna RJ Jr.VATS Lobectomy
with mediastinal lymph node sampling or dissection. Technique of Pulmonary Resection . Chest Surgery Clinis of North Amercan. W.B Saunders Company. Vol 5. No.2. 1995: 223.232.
10. Piergiorgio Solli, Indications and Developments of Video-Assisted Thoracic Surgery in the Treatment of Lung Cancer. The Oncologist 2007;12:1205–1214.
11. Shigemura N, Akashi A, Funaki S et al. Long-term outcomes after a variety of video-assisted thoracoscopic lobectomy approaches for clinical stage IA lung cancer: A multi-institutional study. J Thorac Cardiovasc Surg 2006;132:507–512.
12. Shiraishi T et al. A Completely Thoracoscopic Lobectomy Segmentectomy for Primary Lung Cancer – Technique Feasibility and Advantages. Thorac Cardiov Surg 2006; 54: 202–207.
13. Sugi K, Sudoh M, Hirazawa K et al. Intrathoracic bleeding during videoassisted thoracoscopic lobectomy and segmentectomy. Kyobu Geka 2003;56:928 –931. In Japanese. 20
14. Sugiura H, Morikawa T, KajiM et al. Long-term benefits for the quality of life after video-assisted thoracoscopic lobectomy in patients with lung cancer. Surg Laparosc Endosc 1999;9:403– 408. 21
15. Walker WS, Codispoti M, Soon SY et al. Long-term outcomes following VATS lobectomy for non-small cell bronchogenic carcinoma. Eur J Cardiothorac Surg 2003;23:397– 402. 23.
Các bài báo tương tự
- Hưng Ngô Quốc, Vĩnh Vũ Hữu, Hiệp Lê Nữ Hòa, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRUNG THẤT CHẪN ĐOÁN TRONG BỆNH LÝ LỒNG NGỰC , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 8
- Luân Trần Minh Bảo, Thanh Vũ Trí, Các yếu tố tiên đoán khả năng di căn hạch rốn phổi và trung thất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 23
- Luân Trần Minh Bảo, Thanh Vũ Trí, Các yếu tố tiên lượng thời gian sống còn sau phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 23
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.