ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TRUNG THẤT CHẪN ĐOÁN TRONG BỆNH LÝ LỒNG NGỰC

Hưng Ngô Quốc , Vĩnh Vũ Hữu , Hiệp Lê Nữ Hòa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nội soi trung thất (NSTT) là một phương pháp được sử dụng để chẩn đoán bệnh
trung thất và xếp giai đoạn của ung thư phổi. Kể từ khi được giới thiệu bởi Carlens năm 1959, hiện nay trên thế giới NSTT đã trở thành tiêu chuẩn dùng để so sánh với các phương pháp can thiệp khác trong đánh giá bản chất mô học của u trung thất và đánh giá giai đoạn ung thư phổi. Tại Việt Nam, phương pháp này chưa được ứng dụng rộng rãi để chẩn đoán bệnh của lồng ngực.
Mục tiêu: Xác định giá trị của NSTT trong xác định bản chất mô học của khối u trung thất và giai đoạn của ung thư phổi.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Thực hiện tại bệnh viện Bệnh viện Chợ Rẫy từ 5/2010 đến 2/2013
Kết quả: Chúng tôi NSTT sinh thiết chẩn đoán mô học 24 trường hợp xác định có u vùng trung thất hay hạch trung thất trong ung thư phổi có độ tuổi trung bình 44 ± 2 tuổi. Thời gian thực hiện trung bình là 47 phút. Tỉ lệ u trung thất ác tính cao 12/12 (100%), đa phần là u lymphoma nonHogkin. Có 7/11 trường hợp ung thư phổi di căn hạch trung thất (tương ứng với N2,N3), 2/12 trường hợp ung thư phổi nhưng chưa có di căn hạch trung thất (tương ứng với N0, N1). 1 trường hợp hạch lympho ác tính Non-Hodgkin. Không ghi nhận có trường hợp tai biến hay tử vong.
Kết luận: NSTT là một phương pháp chẩn đoán hiệu quả và an toàn. NSTT cần được sử dụng thường quy trong đánh giá giai đoạn ung thư phổi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Brion JP, Depauw L, Kuhn G, de Fracquen P, Friberg J, Rocmans, Struyven J(1985). Role of
computed tomography and mediastinoscopy in preoperative staging of lung carcinoma. J Comput Assist Tomogr . May-Jun; 9(3):480-4.
2. Gonzalo V. Gonzalez-Stawinski et al (2003), A comparative analysis of positron emission tomography
and mediastinoscopy in staging non–small cell lung cancer, The Journal of Thoracic and Cardiovascular
Surgery December 2003, p 1900-1905.
3. Henk Kramer, MD and Harry J.M. Groen, MD, PhD (2003). Current Concepts in the Mediastinal Lymph Node Staging of Nonsmall Cell Lung Cancer. Annal of surgery. August; 238(2): 180–188.
4. Hideki Kimura, MD, PhD, Naomichi Iwai, MD, PhD, Soichiro Ando, MD, PhD, Kimitaka Kakizawa, MD, PhD, Naoyoshi Yamamoto, MD, Hidehisa Hoshino, MD, Takashi Anayama, MD, PhD (2003). A prospective study of indications for mediastinoscopy in lung cancer with CT findings, tumor size, and tumor markers. Ann Thorac Surg;Vol 75: p1734-1739
5. Joseph B. Shrager, MD..The Society of Thoracic Surgeons (2010). Supplement: 2nd International BiAnnual minimally invasive thoracic surgery summit. Ann Thorac Surg;89:S2084-S2089.
6. Lacquet L.K, Mertens A, Kleef J.V, and Jongerius C. (1975). Mediastinoscopy and bronchial carcinoma: experiences with 600 mediastinoscopies. Thorax. Vol.30, p141-145
7. Lê Nguyễn Quyền, Nguyễn Hoài Nam (2009). Nghiên cứu vai trò nội soi lồng ngực sinh thiết các khối u trung thất. Y học tp Hồ Chí Minh. Vol.13 –No.1, p9-13
8. Luke W.P., Pearson F.G., Todd T.R., Patterson G.A. and Cooper J.D. (1986). Prospective evaluation of mediastinoscopy for assessment of carcinoma of the lung. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, by The American Association for Thoracic Surgery and The Western Thoracic Surgical Association. Vol.91, p53 - 56
9. Martin D. McCurdy, Peter A. Philip, M.D., Alan T. Marty, M.D., Alfonso M. Miyamoto, M.D. (1974).
Mediastinoscopy: procedure of choice for diagnosis and determination of operability. Cardiovascular diseases, Bulentin of the Texas heart institute. Vol.1, No.3, 1974, p242-250.
10. Mountain C.F, Dresler C.M (1997). Regional lymph node classification for lung cancer staging.
Chest1997; 1718–1723.
11. Nicolas Venissac, et al (2003) Video-Assisted Mediastinoscopy: Experience From 240 Consecutive
Cases, Ann Thorac Surg;76: 208 – 12.
12. Nguyễn Đức Thắng, Trần Trọng Kiểm (2011), Nội soi trung thất chẩn đoán mô học u trung thất và giai đoạn ung thư phổi tại bệnh viện Trung ương quân đội 108
13. P De Leyn, J Vansteenkiste, P Cuypers,G Deneffe, D Van Raemdonck,W Coosemans, J Verschakelen,T Lerut (1997). Role of cervical mediastinoscopy in staging of non-small cell lung cancer without enlarged mediastinal lymph nodes on CT scan. European Journal of Cardio-Thoracic Surgery. Volume 12, Issue 5, November 1997, p706–712
14. Patterson G.A, Ginsberg R.J, Poon P.Y, Cooper J.D, Goldberg M., Jones D., Pearson F.G, Todd T.R, Waters P. and Bull S (1987). A prospective evaluation of magnetic resonance imaging, computed tomography, and mediastinoscopy in the preoperative assessment of mediastinal node status in bronchogenic carcinoma. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, by The American Association for Thoracic Surgery and The Western Thoracic Surgical Association; Vol 94; p679-684
15. Van Schil.PE, Van Hee. RH and Schoofs. EL(1989). The value of mediastinoscopy in preoperative staging of bronchogenic carcinoma.The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, by The American Association for Thoracic Surgery and The Western Thoracic Surgical Association. Vol 97,
p240-244.
16. Zane T. Hammoud, M.D, Richard C. Anderson, M.D, Bryan F. Meyers, M.D, Tracey J. Guthrie, R.N, BSN, Charles L. Roper, M.D,Joel D. Cooper, M.D, G. Alexander Patterson, M.D (1999). The current role of mediastinoscopy in the evaluation of thoracic disease. J Thorac Cardiovasc Surg;118: p894-899.

Các bài báo tương tự

Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.