Phẫu thuật tạo hình van hai lá ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ với cải tiến kĩ thuật bộc lộ van hai lá, hướng tới phẫu thuật nội soi toàn bộ tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu mô tả 22 bệnh nhân được phẫu thuật sửa van hai lá ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại Trung Tâm Tim Mạch – Bệnh Viện E từ tháng 09/2015 đến tháng 05/2017. Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật theo một quy trình thống nhất: siêu âm thực quản trước mổ, tuần hoàn ngoài cơ thể ngoại vi, đường mở nhỏ ngực phải 4cm, cặp động mạch chủ qua thành ngực, liệt tim xuôi dòng qua gốc động mạch chủ. Phương pháp bộc lộ van hai lá được cải tiến với miếng đệm tự chế và các mũi chỉ có pledgets khâu treo qua thành ngực. Van hai lá được bộc lộ hoàn chỉnh, 22 bệnh nhân thực hiện thành công phẫu thuật. Không có trường hợp nào phải mở rộng đường mở ngực hay chuyển mở xương ức. Tuổi trung bình là 45,7 ± 11,8 tuổi. 22,7% nữ và 77,3% nam. Các bệnh lý phổ biến nhất là bệnh thoái hoá van hai lá type II (77,3%), dựa trên phân loại Carpentier, bệnh van hai lá do thấp type I (18,2%). Thời gian chạy máy TNHCT 208.95 ± 43.68 phút, thời gian cặp động mạch chủ 143.09 ± 39.95 phút. Kỹ thuật tạo hình van hai lá bao gồm: đặt vòng van 100%, cắt tứ giác 36%, khâu gấp nếp lá sau 50%, chồng dây chằng nhân tạo 14%. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện và 30 ngày sau mổ là 0%. Không có trường hợp nào chảy máu phải mổ lại. Các biến chứng ghi nhận bao gồm 1 trường hợp đột quỵ (4,5%), 1 tràn dịch màng phổi (4,5%) 1 tràn dịch màng tim cần dẫn lưu (4,5%). Thời gian hồi sức trung bình 3 2 ngày, thời gian thở máy 18.3 8.8 giờ. Siêu âm tim sau phẫu thuật (n=22) đánh giá mức độ hở van: không hở hoặc rất nhẹ (n=10; 45,5%), hở nhẹ (n=10; 45,5%), hở vừa (n=2; 9%), hở nặng (0; 0%). Có một trường hợp van hai lá hẹp nhẹ sau mổ, không cần can thiệp.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tạo hình van hai lá, ít xâm lấn, nội soi hỗ trợ, phẫu thuật tim hở
Tài liệu tham khảo
2. Aubrey C. Galloway, et al (2009), A Decade of Minimally Invasive Mitral Repair:Long-Term Outcomes.Ann Thorac Surg 2009;88:1180–4
3. Tayfun Aybek, MD,Selami Dogan, et al (2006), Two Hundred Forty Minimally Invasive Mitral Operations Through Right Minithoracotomy. Ann Thorac Surg, (81) 1618 –24.
4. L. Wiley Nifong, et al (2012), 540 Consecutive Robotic Mitral Valve Repairs IncludingConcomitant Atrial Fibrillation Cryoablation.Ann Thorac Surg 2012;94:38–43
5. Eugene A. Grossi, MD, Aubrey C. Galloway (2002). Minimally Invasive Mitral Valve Surgery: A 6-Year Experience With 714 Patients. Ann Thorac Surg Paul Modi, Ansar Hassan (2008), Minima lly invasive mitral valve surger y: a syste matic revie and meta-ana lysis. European Journal of Cardio-thoracic Surgery; (34) 943—952.
Các bài báo tương tự
- Nguyễn Văn Tạo, Lương Mạnh Tường, Nguyễn Thị Duyên, Vũ Thị Đào, Nguyễn Trần Thủy, Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh sau phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn tại Viện Tim mạch Bạch Mai , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 41
- Hùng Dương Đức, Đạt Phạm Quốc Đạt, Hà Vương Hải, Hoan Dương Thị, Thắng Lê Đức, Nhã Nguyễn Đức, Sơn Phạm Thái, Nghiên cứu đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật tim ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ tại viện tim mạch, bệnh viện Bạch Mai , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 18
- Đạt Phạm Quốc, Hùng Dương Đức, Ước Nguyễn Hữu, Kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ qua đường ngực phải tại Bệnh viện Bạch Mai , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 34
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.