LÕM NGỰC BẨM SINH: CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Lõm ngực (Pectus Excavatum) là một dị dạng bẩm sinh của thành ngực trước, trong đó xương ức và một vài sụn sườn hai bên xương ức phát triển bất thường làm cho thành ngực trước lõm xuống. Chẩn đoán lõm ngực dựa vào dấu hiệu lâm sàng; các xét nghiệm cận lâm sàng, từ đó đưa ra phân loại lõm ngực. Chỉ định điều trị phẫu thuật dựa vào triệu chứng cơ năng như mệt và đau ngực khi gắng sức; dựa vào mức độ lõm ngực; dựa vào yếu tố tâm lý và yêu cầu về thẩm mỹ của người bệnh... Điều trị phẫu thuật: Trước đây, những phẫu thuật can thiệp lớn vào thành ngực được thực hiện để lại sẹo mổ dài, xấu, thời gian phẫu thuật lâu, hậu phẫu nặng nề. Ngày nay, Những phương pháp can thiệp tối thiểu như phẫu thuật Nuss đang được ứng dụng rộng rãi, là một phẫu thuật ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả và có tính thẩm mỹ cao. Cùng với việc ứng dụng của phẫu thuật nội soi lồng ngực, sự sáng tạo của phẫu thuật viên đã làm cho phẫu thuật Nuss trở nên an toàn, thuận lợi và hiệu quả hơn trong điều trị lõm ngực bẩm sinh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Lõm ngực bẩm sinh; phẫu thuật Nuss
Tài liệu tham khảo
2. Lâm Văn Nút và cộng sự (2014). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Nuss trong điều trị lõm ngực bẩm sinh, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Vũ Hữu Vĩnh, Ngô Quốc Hưng, Châu Phú Thi (2010). Phẫu thuật can thiệp tối thiểu chỉnh sửa lõm ngực bẩm sinh bằng thanh nâng ngực. Phẫu thuật lồng ngực, Hội phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam.
4. Irfaan Abid, MHS, OMS IV; MennatAllah M. Ewais, MD; Joseph Marranca, BS; Dawn E. Jaroszewski, MD. Pectus Excavatum: A Review of Diagnosis and Current Treatment Options. The Journal of the American Osteopathic Association, February 2017, Vol. 117, 106- 113. doi:10.7556/jaoa.2017.021.
5. D. Nuss et al. A 10 – years review of a minimally invasive technique for the correction of Pectus Excavatum. J. Pediatr Surg 33: 545 – 552.
6. Hyung Joo Park . Technical Innovations in the Minimally Invasive Approach for Treating Pectus Excavatum: A Paradigm Shift Through Six Years' Experience With 630 Patients. Innovations • Volume 2, Number 1, January 2007.
7. Jaroszewski D, Notrica D, McMahon L, Steidley DE, Deschamps C. Current management of pectus excavatum: a review and update of therapy and treatment recommendations. J Am Board Fam Med. 2010;23(2):230-239. doi:10.3122/jabfm.2010.02.090234.
8. Ravitch MM. The operative treatment of pectus excavatum. Ann Surg 1949;129:429–44.
9. Sigalet DL, Montgomery M, Harder J, Wong V, Kravarusic D, Alassiri A. Long term cardiopulmonary effects of closed repair of pectus excavatum. Pediatr Surg Int. 2007;23(5):493-497. doi:10.1007/s00383-006-1861-y
10. Tanner H, Bischof D, Roten L, et al Electrocardiographic characteristics of patients with funnel chest before and after surgical correction using pectus bar: a new association with precordialJ wave pattern. J Electrocardiol. 2016;49(2):174-181.
Các bài báo tương tự
- Hải Vũ Anh, Nam Nguyễn Văn, Trung Nguyễn Ngọc, Anh Lê Việt, Bình Trần Thanh, Hậu Lại Hợp, Khánh Nguyễn, Nguyên Phan Duy, Nghĩa Đặng Tuấn, Giang Nguyễn Trường, Một số nhận xét về kỹ thuật và kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi tại bệnh viện Quân y 103 , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 23
- Binh Nguyen Hoang, Vinh Vu Huu, PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BỆNH U NẤM PHỔI ASPERGILOMA , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 22
- Khánh Nguyễn Sĩ, Đua Phạm Thị Thanh, Tuấn Đinh Văn, Tuyến Nguyễn Đức, Đức Đặng Duy, Lượng Đinh Văn, Thành Lê Ngọc, Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm mủ màng phổi giai đoạn III tại Bệnh viện Phổi Trung ương , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 36
- Bình Nguyễn Hoàng, Vĩnh Vũ Hữu, Đánh giá nguyên nhân chuyển mổ mở trong phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 23
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.