Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu sau 6 tháng can thiệp động mạch vành
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ kháng kết tập tiểu cầu ở người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da và một số yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 250 người bệnh sau can thiệp ĐMV qua tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ tháng 6/2022 đến tháng 2/2023, sử dụng thang điểm Morisky để đánh giá tình trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu ở tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp.
Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh tham gia nghiên cứu là 67,7 ± 10 tuổi, tỉ lệ nam giới chiếm 73,2%. Điểm tuân thủ thuốc kháng kết tập tiểu cầu trung bình của người bệnh sau can thiệp là 6,2 ± 1,2 điểm. Bệnh nhân không tuân thủ chiếm 50,4%, tuân thủ trung bình 38,8%. Bệnh nhân tuân thủ mức độ cao chiếm tỉ lệ thấp 10,8%. Đặc điểm trình độ học vấn và sự hiểu biết về bệnh mạch vành có ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu ở người bệnh sau can thiệp ĐMV qua da 6 tháng (p<0,001). Các đặc điểm nhân khẩu học, bệnh lý đi kèm, tình trạng đau ngực của người bệnh không liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh.
Kết luận: Bệnh nhân không tuân thủ thuốc kháng kết tập tiểu cầu sau can thiệp 6 tháng chiếm tỉ lệ cao (50,4%), đáng báo động. Yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị thuốc kháng kết tập tiểu cầu liên quan đến trình độ học vấn, sự hiểu biết về bệnh và tác dụng của thuốc.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thang đo tuân thủ thuốc Morisky, can thiệp động mạch vành qua da, bệnh tim mạch
Tài liệu tham khảo
2. Young RP, Hopkins R, Eaton TE. Forced expiratory volume in one second: not just a lung function test but a marker of premature death from all causes. 2007;30(4):616-622. doi:10.1183/09031936.00021707 %J European Respiratory Journal
3. Kubica A, Kasprzak M, Obońska K, et al. Discrepancies in assessment of adherence to antiplatelet treatment after myocardial infarction. 2015;95(1-2):50-58.
4. Czarny MJ, Nathan AS, Yeh RW, Mauri L. Adherence to dual antiplatelet therapy after coronary stenting: a systematic review. Clinical cardiology. Aug 2014;37(8):505-13. doi:10.1002/clc.22289
5. Luu NM, Dinh AT, Nguyen TTH, Nguyen VHJBri. Adherence to antiplatelet therapy after coronary intervention among patients with myocardial infarction attending Vietnam National Heart Institute. 2019;2019
6. Latry P, Martin-Latry K, Lafitte M, Peter C, Couffinhal TJE. Dual antiplatelet therapy after myocardial infarction and percutaneous coronary intervention: analysis of patient adherence using a French health insurance reimbursement database. 2012;7(12):1413-1419.
7. Morisky DE, Ang A, Krousel‐Wood M, Ward HJJTjoch. Predictive validity of a medication adherence measure in an outpatient setting. 2008;10(5):348-354.
8. Moon SJ, Lee W-Y, Hwang JS, Hong YP, Morisky DEJPo. Accuracy of a screening tool for medication adherence: A systematic review and meta-analysis of the Morisky Medication Adherence Scale-8. 2017;12(11):e0187139.
9. Morisky DE, Green LW, Levine DMJMc. Concurrent and predictive validity of a self-reported measure of medication adherence. 1986:67-74.
10. Morisky DE, Ang A, Krousel-Wood M, Ward HJ. Predictive validity of a medication adherence measure in an outpatient setting. Journal of clinical hypertension (Greenwich, Conn). May 2008;10(5):348-54. doi:10.1111/j.1751-7176.2008.07572.x
11. Nguyễn Thiên Vũ TVH, Nguyễn Thắng Các bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch Tạp chí Tim mạch học Việt Nam 2021;93
12. Fennessy MM, Devon HA, Ryan C, Lopez JJ, Zerwic JJ. Changing illness perceptions and adherence to dual antiplatelet therapy in patients with stable coronary disease. The Journal of cardiovascular nursing. Nov-Dec 2013;28(6):573-83. doi:10.1097/JCN.0b013e31825d6060
13. Kähkönen O, Kankkunen P, Saaranen T, Miettinen H, Kyngäs HJNO. Hypothetical model of perceived adherence to treatment among patients with coronary heart disease after a percutaneous coronary intervention. 2020;7(1):246-255.
Các bài báo tương tự
- Nguyễn Thị Thanh Bình, Hà Mai Hương, Nguyễn Thị Thanh Thúy, Đánh giá hiệu quả bằng băng hút áp lực âm trên bệnh nhân có vết mổ chậm liền và nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2020 - 2021 , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 43: SPECIAL VOLUME OF HANOI HEART ASSOCIATION & HANOI HEART HOSPITAL
- Thang Duong Ngoc, Uoc Nguyen Huu, Tu Vu Ngoc, Hai Hoang Trong, Binh Khong The, Thanh Tran Dang, Nhu Than Thi, Sử dụng hệ thống hút áp lực âm (V.A.C) điều trị nhiễm trùng vùng Scarpa sau phẫu thuật mạch máu , Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam: Tập 32
Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.